Bà muốn cho cháu nhà đất thì phải thủ tục gì, đến đâu?

Câu hỏi của khách hàng: Bà muốn cho cháu nhà đất thì phải thủ tục gì, đến đâu?

Chào mọi người ! Mình cần tư vấn một chút về việc sang nhượng nhà đất.

Bà nội của mình có ba người con trai. Nhưng bà hiện tại muốn sang tên và cho nhà cho cháu trai của mình. Vậy thì thủ tục sang tên và cho nhà cho cháu của mình cần làm những gì. Và nếu bà cho cháu thì có vướng mắt gì đến việc sau này khi bà mất các con trai của bà có quyền kiện tụng để dành nhà hay không. Bà hiện còn rất khoẻ mạnh và minh mẫn. Nếu bà muốn cho cháu thì phải làm thủ tục ntn và đến đâu để làm thủ tục ạ ? Và có phải mời luật sư hay xác nhận gì không ạ ? Mình cám ơn và mong hồi đáp.


Luật sư Luật dân sự – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 11/07/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề tặng cho bất động động sản

Bộ luật dân sự 2015;

Bộ luật đất đai năm 2013;

3./ Luật sư trả lời thủ tục tặng cho bất động sản

Theo những thông tin bạn cung cấp và dựa trên căn cứ quy định của pháp luật, chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Trường hợp này, người bà muốn cho cháu miếng đất do bà là chủ sở hữu thì hai bà cháu có thể xác lập hợp đồng tặng cho  theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 và thực hiện việc sang tên chủ sở hữu quyền sử dụng đất.

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2.Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Bên cạnh đó, Theo quy định tại Điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

 “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.

Theo đó, các bước để thực hiện hợp đồng tặng cho đất và sang tên chủ sở hữu như sau:

Bước 1: Để xác lập được hợp đồng tặng cho bất động sản các bên phải đến các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để công chứng hợp đồng tặng cho đất.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng. Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai lệ phí trước bạ do bên nhận tặng cho ký;

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên tặng cho ký;

– Bản chính hợp đồng tặng cho nhà, đất đã được công chứng;

– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

– Bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của các bên;

-Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Bước 3: Thực hiện kê khai hồ sơ sang tên chủ sở hữu đất đai

 Hồ sơ sang tên bao gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng tặng cho,văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận cho tặng.

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước

Bước 4:  Giải quyết và xử lý hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tính thuế thu nhập cá nhân.
Cơ quan nhà đất sẽ làm thủ tục đăng ký sang tên bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191