Bị cận 1,75 thì có được hoãn nghĩa vụ không?

Câu hỏi của khách hàng: Bị cận 1,75 thì có được hoãn nghĩa vụ không?

Em xin nhờ các anh chị trong nhóm tư vấn gíup em. Em có lệnh gọi đi nghĩa vụ quân sự. Mà mắt phải em bị cận 1.75 mắt trái 0.75. Cả 2 mắt đều có loạn thị 0.5 .
Em xin hỏi trường hợp của em có được hoãn không ạ.

Em xin cảm ơn amh chị!

Luật sư Tư vấn Luật nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 14/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

  • Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;
  • Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 04 tháng 10 năm 2018 Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ;
  • Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3./ Luật sư trả lời Bị cận 1,75 thì có được hoãn nghĩa vụ không?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Pháp luật không quy định cụ thể nghĩa vụ quân sự bao gồm những nghĩa vụ gì, tuy nhiên, khoản 8 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: “Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu”.

Có thể thấy, lệnh gọi nghĩa vụ quân sự có thể là lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi chấp hành các lệnh gọi trên.

Theo quy định tại Mục 2 Khoản 1 Điều II Phụ lục 1 Ban hành kèm Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, trường hợp mắt phải cận 1,75 diop, mắt trái cận 0,5 diop thì bạn bị điểm 3 trong mục khám mắt, đồng thời bị phân loại sức khỏe loại 3 theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 9 Thông tư này. 

Căn cứ điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:

“…c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIVAIDS”.

Như vậy, bạn thuộc trường hợp có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt. Việc kết luận phải căn cứ vào kết quả kiểm tra của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chứ không dựa vào nhận định chủ quan của bạn. Căn cứ Khoản 5 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự, kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Bạn có thể tới một trong những nơi này để xem kết quả phân loại khám sức khỏe của bạn

Trường hợp Hội đồng khám sức khỏe kết luận bạn có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP nêu trên, bạn chỉ không bị gọi nhập ngũ vào quân đội. Những nghĩa vụ quân sự khác như chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; hay lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu bạn vẫn phải thực hiện bình thường.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nhận được giấy gọi đi nghĩa vụ quân sự, tuy nhiên chúng tôi cần biết rõ đó là lệnh gọi gì: lệnh gọi nhập ngũ hay lệnh gọi khác theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Nếu đó là lệnh gọi nhập ngũ thì bạn không phải thực hiện do bạn đã thuộc trường hợp không gọi nhập ngũ. Nếu đó là lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, bạn vẫn phải thực hiện đầy đủ.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191