Bị giữ sổ hộ khẩu thì làm thế nào để lấy lại

Câu hỏi của khách hàng: Bị giữ sổ hộ khẩu thì làm thế nào để lấy lại

Em có một vấn đề cần giúp đỡ ạ.
Anh trai em có tham gia đánh nhau. Nhà người ta đã làm đơn kiện lên công an thành phố. Tuần trước anh trai em đã lên công an rồi mẹ em viết đơn xin tại ngoại cho anh trai em về. Nhưng công an lại thu giữ CMND của mẹ em và sổ hộ gốc của gia đình em. Anh trai em từ hôm đó đến giờ công an triệu tập thì không chịu lên nữa.
Ngoài ra khi công an thu giữ sổ như vậy không hề có một biên bản thu giữ nào hết. Hiện tại nhà em đã phải ngưng tất cả các hoạt động vì không có sổ hộ khẩu. Cho em hỏi công an thu giữ như vậy có đúng với quy định của pháp luật không ạ. Nếu không thì gia đình em phải làm sao để có thể lấy hộ khẩu về được.
Xin mọi người tư vấn giúp em


Luật sư Tư vấn Bộ luật tố tụng hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/03/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Yêu cầu trả sổ hộ khẩu

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Bị giữ sổ hộ khẩu thì làm thế nào để lấy lại

Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn có làm đơn xin tại ngoại cho anh trai bạn về nhà và đã bị phía công an giữ chứng minh nhân dân của mẹ bạn và sổ hộ khẩu gốc của gia đình bạn. Hiện nay, anh trai bạn không hợp tác với phía công an khi có yêu cầu mà gia đình bạn thì cần sử dụng sổ hộ khẩu.

Trước tiên, việc mẹ bạn thực hiện được hiểu là mẹ bạn đã bảo lĩnh cho anh của bạn. Căn cứ Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự quy định thì việc mẹ bạn bảo lĩnh cho anh của bạn sẽ cần Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mẹ của bạn cùng người bảo lĩnh khác cư trú, hoặc của cơ quan, tổ chức nơi mẹ bạn làm việc, học tập. Trong đó, phải đảm bảo không để anh của bạn vi phạm các nghĩa vụ như có mặt theo giấy triệu tập, không bỏ trốn hay tiếp tục phạm tội,… Tuy nhiên, pháp luật lại không có quy định về việc người bảo lĩnh phải giao nộp Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của gia đình. Do vậy, việc phía công an giữ Chứng minh nhân dân  (CMND) bản gốc cũng như sổ hộ khẩu gia đình không phù hợp với quy định của pháp luật.

Hơn nữa, khi công an (với tư cách đại diện nhà nước) nhận bất cứ giấy tờ, tài sản gì của người dân, chủ thể này đều phải ghi vào sổ hoặc có giấy biên nhận hoặc một văn bản xác nhận, ghi nhận việc chủ thể này đã nhận giấy tờ, tài sản đó. Nên, việc phía công an giữ giấy CMND và sổ hộ khẩu của gia đình bạn mà không có giáy tờ gì là không hợp pháp.

Vì vậy, mẹ của bạn có quyền yêu cầu người tiến hành thu giữ CMND cùng sổ hộ khẩu của gia đình bạn giao trả lại. Trong trường hợp người đó không trả lại, mẹ của bạn có quyền khiếu nại về hành vi trên của người đó tới cấp trên trực tiếp của người này để yêu cầu giải quyết.

Tuy nhiên, trong trường hợp bạn đưa ra, do việc thu giữ này không được thể hiện bằng văn bản nên sẽ rất khó để bạn chứng minh rằng người này có nhận và thu giữ CMND cùng sổ hộ khẩu bản gốc của gia đình bạn, nói cách khác là bạn không thể chứng minh được hành vi vi phạm của chủ thể trên nên việc yêu cầu trả lại có thể sẽ mất thời gian và thậm chí là không thể đạt được mục đích.

Do vậy, khi việc này xảy ra, bạn có thể và cần thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu của gia đình, mẹ bạn cần xin cấp lại Chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật cư trú và chứng minh nhân dân.

Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra, mẹ của bạn có thể yêu cầu bên thu giữ CMND cùng sổ hộ khẩu trả lời về lý do thu giữ và yêu cầu chủ thể này giao trả lại những giấy tờ đó. Nếu chủ thể đó không trả, bạn có thể khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể này theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không được giao trả, gia đình bạn cần xin cấp lại sổ hộ khẩu và mẹ của bạn cần xin cấp lại Giấy chứng minh nhân dân để có thể thực hiện các thủ tục khác.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191