Bị người khác xúc phạm nhân phẩm thì phải tố cáo thế nào

Câu hỏi của khách hàng: Bị người khác xúc phạm nhân phẩm thì phải tố cáo thế nào

Chào mọi người. Em có vấn đề muốn hỏi và nhờ mọi người giúp cho ạ. Gia đình em luôn bị nhà khác nói xấu rồi khích đểu rất nhiều lần, dạo gần đây còn nói mẹ em và em rồi còn xuống nhà em chửi mắng gia đình em thậm tệ trong khi từ trước đến giờ nhà em chưa từng xúc phạm nhà đó. Người nhà đó liên tục nói nhà em không có giáo dục, xúc phạm tới danh dự của nhà em và nhiều câu nói thô tục khác nữa. Giờ em phải làm như thế nào ạ? Mong mọi người cho em ý kiến và nhà đó muốn làm to chuyện lên nếu em làm đơn tố cáo xúc phạm danh dự và nhân phẩm thì như thế nào ạ vì em đã có 1 số bằng chứng rồi ạ.


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 28/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử lý người có hành vi xúc phạm nhân phẩm của cá nhân khác

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ  nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./ Luật sư trả lời Bị người khác xúc phạm nhân phẩm thì phải tố cáo thế nào

Theo quy định của pháp luật thì danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Tức là khi danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, người này có quyền yêu cầu các chủ thể có thẩm quyền giải quyết người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình, được yêu cầu các chủ thể thực hiện các biện pháp để bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1.Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

… b)Đối với 02 người trở lên; …”

Theo đó, người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Tuy nhiên, việc nhìn nhận mức độ nghiêm trọng của việc xúc phạm hoàn toàn dựa trên kết quả điều tra, nhận định của cơ quan điều tra, Tòa án và các chủ thể có thẩm quyền.

Trong trường hợp, hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của bạn cùng mẹ của bạn không đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi thì người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể, người có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Ngoài ra bạn có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín của mình. Yêu cầu người có hành vi bồi thường thiệt hại do hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm mà người này đã thực hiện gây nên theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Trong trường hợp trong quá trình thực hiện quyền của mình mà người có hành vi vi phạm pháp luật kia có những hành vi  gây rối, làm to chuyện thì bạn có quyền yêu cầu công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc những chủ thể có thẩm quyền khác thực hiện việc yêu cầu người có hành vi chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có quyền tố cáo hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn cùng mẹ của bạn tới công an xã để được giải quyết, yêu cầu người có hành vi xúc phạm chấm dứt hành vi. Trong trường hợp có thiệt hại xảy ra, bạn có quyền yêu cầu người này bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191