Bỏ đi không rõ tung tích và không lên làm việc với công an thì có bị truy nã không?

Câu hỏi của khách hàng: Bỏ đi không rõ tung tích và không lên làm việc với công an thì có bị truy nã không?

Chào mọi người!
Em có việc cần tư vấn như sau: Bạn em có nhận thầu lắp đặt cho 1 người, có nhận tạm ứng tiền. sau khi thi công đã chuyển đủ lượng vật tư nhưng có sai kích thước một phần nên bị chủ bắt dừng thi công và đòi lại toàn bộ số tiền đã cọc kia.Tuy nhiên bạn em bị lỗ không đủ khả năng trả và người ta đã kiện lên công an, có người tự xưng là công an quận mời lên làm việc nhưng bạn ấy không dám lên.do hai bên chỉ thỏa thuận không có hợp đồng giao kèo nên bạn ấy đi đâu không rõ, chỉ còn tin nhắn tạm ứng. vậy cho em hỏi bạn ấy có bị truy nã không. người ta bảo bạn ấy lừa đảo chiếm đoạt tài sản!
Trân trọng cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Bộ luật tố tụng hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện truy nã bị can

  • Bộ luật hình sự năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Bỏ đi không rõ tung tích và không lên làm việc với công an thì có bị truy nã không?

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã có hành vi bỏ trốn sau khi nhận thấy hiện tại mình không đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ của mình. Và chính vì hành vi bỏ trốn của người này mà sự việc trên đã có yếu tố hình sự. Do vậy, việc không có mặt khi các chủ thể có thẩm quyền yêu cầu có thể là căn cứ để chủ thể có thẩm quyền truy nã theo quy định của pháp luật.

Với những thông tin bạn cung cấp thì người bạn của bạn, trên hợp đồng, sẽ có trách nhiệm trả lại số tiền đã nhận được qua việc đặt cọc. Nói cách khác, người này có nghĩa vụ trả lại số tiền đã nhận được qua hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, do nhận thấy bản thân không đủ khả năng trả nợ tại thời điểm hiện tại nên người này đã có hành vi bỏ trốn. Hành vi bỏ trốn này được coi là căn cứ để các chủ thể có thẩm quyền, người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan cho rằng bạn của bạn bỏ trốn để chiếm đoạt số tài sản đã nhận được từ bên kia thông qua giao dịch dân sự.

Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng … chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; …”

Theo đó, các chủ thể có thẩm quyền có thể sẽ điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bạn của bạn, đây có thể là tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật.

Khi phát hiện việc này, công an xã sẽ có trách nhiệm tiến hành điều tra sơ bộ ban đầu đối với sự việc. Sau quá trình điều tra sơ bộ ban đầu này, nếu công an nhận thấy có yếu tố hình sự thì chủ thể này sẽ có trách nhiệm chuyển vụ án cho chủ thể có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự thì bị can được hiểu là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Mà việc xác định vụ án có dấu hiệu tội phạm sẽ là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.

Mà căn cứ Khoản 1 Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự thì khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm ra quyết định điều truy nã bị can.

Nói cách khác, khi vụ án của bạn của bạn có dấu hiệu tội phạm và cơ quan điều tra có quyết định khởi tố vụ án hình sự mà bạn của bạn có hành vi bỏ trốn làm các chủ thể có thẩm quyền không xác định được người này (với vai trò bị can) đang ở đâu thì cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm ra quyết định truy nã bị can.

Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn của bạn sẽ bị truy nã nếu việc bỏ trốn của bạn của bạn là dấu hiệu cấu thành tội phạm và cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Nói cách khác, nếu đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự mà bạn của bạn là bị can thì bạn của bạn sẽ bị truy nã theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191