Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần thì phải nộp bản sao CMND của ai

Câu hỏi của khách hàng: Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần thì phải nộp bản sao CMND của ai

Anh chị giúp em với ạ!
Cho em hỏi hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH một thành viên sang công ty cổ phần cần CMND chứng thư của Giám đốc, có cần nộp cả bản chứng thực của các thành viên còn lại không ạ????


Luật sư Tư vấn Luật doanh nghiệp – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 10/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên sang CTCP

  • Luật doanh nghiệp năm 2014
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

3./ Luật sư trả lời Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần thì phải nộp bản sao CMND của ai

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty cổ phần (không phải doanh nghiệp nhà nước) chia thành chuyển đổi mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển đổi bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; chuyển đổi bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; hoặc bằng cách kết hợp các phương thức trên.

Căn cứ Khoản 4 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:

“Điều 25.Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp

4.Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đi bao gm:

a)Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

b)Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;

c)Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đi công ty;

d)Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;

đ)Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22Khoản 4 Điều 23 Luật doanh nghiệp thì khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH một thành viên sang công ty cổ phần, chủ thể thực hiện thủ tục chuyển đổi cần nộp Bản sao chứng minh thư của các đối tượng sau:

– Thành viên là cá nhân/người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

– Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;

– Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Tức là trong hồ sơ đăng ký phải có bản sao chứng minh nhân dân (hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp) của thành viên công ty TNHH (là cá nhân)/ người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty TNHH (là tổ chức); cùng bản sao chứng minh nhân dân của các cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần và bản sao chứng minh nhân dân của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức;

Hồ sơ này phải được công ty thực hiện với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, công ty thực hiện việc chuyển đổi phải thực hiện việc đăng ký chuyển đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh (thông thường là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư). Trong hồ sơ sẽ có bản sao chứng minh nhân dân của những đối tượng phải nộp bản sao như khi đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191