Đất được giao cho quản lý nay bà mất thì sang tên thế nào cho hợp pháp

Câu hỏi của khách hàng: Đất được giao cho quản lý nay bà mất thì sang tên thế nào cho hợp pháp

Kính thưa quý luật sư !
Tôi muốn hỏi về quyền sở hữu nhà đất và cách làm sổ đỏ nhà đất. Bà Nội tôi trước khi ra nước ngoài định cư. Bà có viết trong giấy tờ nhà đất là: đất này giao cho 2 anh em quản lý và sử dụng, không được mua bán hay chuyển nhượng. Hai người đó là ba tôi (anh cả) và chú tôi (chú thứ 4). Tôi có 5 người chú và 2 người cô. Nay chú thứ 4 đã mất vì bệnh ung thư. Đến nay bà Nội tôi qua đời mà không làm lại giấy tờ nhà đất. Tôi muốn làm sổ đỏ nhà đất cho hợp pháp thì phải làm sao cho đúng . Kính xin quý luật sư tư vấn giúp cho. Chân thành cám ơn quý luật sư.


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Đăng ký biến động đất đai khi nhận thừa kế

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Nghị định 136/2018/NĐ-CP)
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT và Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)

3./ Luật sư trả lời Đất được giao cho quản lý nay bà mất thì sang tên thế nào cho hợp pháp

Theo thông tin bạn cung cấp thì bà bạn có viết giấy ủy quyền quản lý và sử dụng (không bao gồm mua bán, chuyển nhượng) cho ba của bạn và một người chú của bạn. Theo đó, ba bạn và chú của bạn được ủy quyền quản lý nhà ở trên cơ sở quyền của bà nội của bạn, không phải chủ sở hữu quyền sử dụng đất trên. Việc làm sổ đỏ (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) được thực hiện theo những quy định tương ứng sau:

-Bước 1.Xác định chủ sở hữu quyền sử dụng mảnh đất trên. Căn cứ Khoản 3 Điều 422 Bộ luật dân sự thì việc cá nhân giao kết hợp đồng chết mà hợp đồng phải do chính cá nhân đó thực hiện là một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng. Mà, trong việc bà của bạn ủy quyền cho ba của bạn và chú của bạn quản lý tài sản, cụ thể là quyền sử dụng đất thì bên ủy quyền bắt buộc phải là chủ sở hữu tài sản (tức là bà của bạn) cùng ba của bạn và người chú thứ tư. Nên, khi bà của bạn mất, việc ủy quyền trên đã bị coi là chấm dứt. Ba của bạn lúc này không có quyền quản lý mảnh đất trên căn cứ việc ủy quyền này nữa.

Tuy nhiên, ba của bạn được xem là một đối tượng có quyền thừa kế theo pháp luật của mảnh đất trên. Bởi, theo thông tin bạn cung cấp thì không có sự xuất hiện của di chúc khi bà bạn mất. Nói cách khác, mảnh đất trên được xác định là di sản mà bà nội của bạn để lại và được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

-Bước 2.Thực hiện việc chia thừa kế. Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a)Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b)Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c)Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. …

Theo đó, mảnh đất trên sẽ được chia làm 8 phần bằng nhau, ba của bạn, 5 người chú cùng 2 người cô mỗi người một phần (trừ trường hợp có người từ chối nhận di sản, bị truất quyền thừa kế,…).

Tuy nhiên, do người chú thứ tư cũng đã mất nên phần thừa kế mà chú được hưởng sẽ được để lại cho con của chú theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự về thừa kế thế vị. Cụ thể, trong trường hợp “con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống”. Nếu chú không có con thì quyền sử dụng đất của bà bạn để lại sẽ được chia làm 7 phần bằng nhau để chia cho những người con của bà.

Tóm lại, ba của bạn, chú của bạn và các cô cần phải thực hiện thủ tục chia thừa kế theo pháp luật tại Ủy ban nhân dân để được xác định là người có quyền sở hữu quyền sử dụng đất trên. Nếu có tranh chấp thì việc này cần được đưa ra Tòa án giải quyết.

-Bước 3.Làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Những người có quyền sở hữu quyền sử dụng đất qua việc nhận thừa kế cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, cụ thể là về thông tin về chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện (có thể nộp qua Ủy ban nhân dân xã) thông qua một người đại diện. Căn cứ Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CPĐiều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký gồm:

+Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu;

+Văn bản về việc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định. (Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;)

+Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp mà bà của bạn đã đứng tên;

+Kèm theo đó là các giấy tờ nhân thân của những người được thừa kế khi văn phòng đăng ký đất đai có yêu cầu.

Thời hạn mà những người thừa kế phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động là không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, những người thừa kế cần thực hiện việc đăng ký biến động đất đai bằng cách làm hồ sơ đăng ký biến động và gửi tới Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật để được cấp Giấy chứng nhận mới đúng theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191