Mua bằng giả nhưng không sử dụng thì có phạm tội không

Câu hỏi của khách hàng: Mua bằng giả nhưng không sử dụng thì có phạm tội không

Cách đây 1 năm em có liên hệ trên mạng mua 1 tấm bằng cao đẳng nghề . Của 1 người ở Hà nội. Sau khi cung cấp thông tin . Và chuyển khoản số tiền 3.5 triệu. Em nhận được bằng. Nhưng bằng giả mà em nhận chất lượng quá kém nhìn là phát hiện ra là giả ngay nên em đã xé và vất đi ngay sau khi nhận . Nhưng nay công an hà nội có gọi điện cho em là bắt được 2 đối tượng làm bằng giả và xác minh em đã từng mua bằng của chúng . Nên mời em thứ 6 lên cơ quan công an hà nội để điều tra nếu không đến sẽ gửi giấy triệu tập về địa phương. Nhưng hiện em đang làm ăn xa trong nam. Và không thể về hà nội được. Thì em có bị truy tố không ạ. Rất mong được luật sư giải đáp ạ. Em xin cảm ơn


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 16/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Mua bằng giả nhưng không sử dụng thì bị xử lý như thế nào

  • Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017

3./ Luật sư trả lời Mua bằng giả nhưng không sử dụng thì có phạm tội không

Bằng cấp, chứng chỉ nghề, học tập… là những giấy tờ do các cơ quan tổ chức sử dụng để chứng nhận quá trình học tập của một người từ đó họ có thể sử dụng giấy tờ này để xin việc tại các cơ quan, tổ chức khác. Do mức độ quan trọng của giấy tờ này đối với hệ thống giáo dục nên pháp luật nhà nước đã có những quy định điều chỉnh việc sử dụng và cấp chứng chỉ, bằng cấp học tập trái phép.

Căn cứ Điều 341 Bộ luật hình sự:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 

1.Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: 

a)Có tổ chức; 

b)Phạm tội 02 lần trở lên; 

c)Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; 

d)Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; 

đ)Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; 

e)Tái phạm nguy hiểm. 

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 

a)Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; 

b)Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; 

c)Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Thì việc bạn mua và không sử dụng bằng giả mua được sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên.

Tuy nhiên, căn cứ Khoản 3 và Khoản 5  Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP:

Điều 16: Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ

… 3.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả. …

5.Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này”.

Theo đó, với hành vi mua bằng nhưng không sử dụng bằng giả thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị tịch thu bằng giả (trong trường hợp của bạn sẽ không có để  tịch thu, do bạn đã xé tấm bằng giả này).

Như vậy, trong trường hợp của bạn, hành vi mua mà không sử dụng bằng giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, bạn có trách nhiệm hợp tác điều tra khi được công an yêu cầu. Nếu không về được theo giấy triệu tập, bạn cần gửi văn bản nêu rõ lý do để hoãn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191