Nhà đã xây thì sau này xin phép xây dựng tiếp được không?

Câu hỏi của khách hàng: Nhà đã xây thì sau này xin phép xây dựng tiếp được không?

Mọi người giúp em với.

Hiện tại em có 1 mảnh đất ở quận 1 chỉ có thể cấp tạm được thôi là 1 trệt, 2 lầu. Nhưng trong năm nay sẽ đổi bản đồ và xin phép được chính thức thì được 1 trệt, 1 lửng , 2 lầu + mái. Cho em hỏi giờ em xin tạm xây theo 1 trệt, 1 lửng rồi sau này xin đổi giấy phép và xây tiếp được không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật xây dựng – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 13/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện xây dựng nhà ở

  • Luật xây dựng 2014
  • Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng

3./ Luật sư trả lời Nhà đã xây thì sau này xin phép xây dựng tiếp được không?

Theo quy định về pháp luật xây dựng, công trình xây dựng được hiểu là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Việc xây dựng công trình là nhà ở nhỏ lẻ thường cần được chủ sở hữu thông báo (thậm chí là xin phép) các chủ thể có thẩm quyền trước khi thực hiện việc thi công công trình. Mà theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang thắc mắc việc nhà đã xây có xin phép xây dựng tiếp được không.

Căn cứ Khoản 17 Điều 3 Luật xây dựng thì Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Theo đó, Giấy phép xây dựng có thể được cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thậm chí là di dời công trình mà không phải chỉ có thể xin khi thực hiện việc xây dựng mới công trình. Tuy nhiên, việc xin phép hoặc đơn giản chỉ là thông báo xây dựng với mỗi loại sẽ có những khác biệt nhất định.

Trong trường hợp của bạn, bạn cần xác định lại nghĩa vụ của mình khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở. Bởi, thông thường, khi xây nhà ở riêng lẻ quy mô nhỏ ở nông thôn cùng một số trường hợp khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng, chủ đầu tư (tức chủ sở hữu nhà ở) thường chỉ cần thực hiện vệc thông báo mà không phải là xin cấp Giấy phép xây dựng.

Tuy nhiên, tôi sẽ trả lời dựa trên thông tin bạn cung cấp, tức là việc xây dựng của bạn thuộc diện phải xin cấp Giấy phép xây dựng. Căn cứ Khoản 3 Điều 89 Luật xây dựng thì Giấy phép xây dựng có ba loại, đó là : Giấy phép xây dựng  mới; Giấy phép sửa chữa, cải tạo và Giấy phép di dời công trình.

Bạn có thể hiểu Giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo là giấy phép được cấp để thực hiện việc sửa chữa, cải tạo công trình đang tồn tại có thay đổi về kiến trúc các mặt đứng, thay đổi kết cấu chịu lực, thay đổi quy mô công trình và công năng sử dụng.

Theo đó, đối với trường hợp xây dựng mới, bạn phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng mới. Một thời gian sau, nếu bạn muốn xây dựng sửa chữa hay cải tạo lại nhà ở thì bạn phải xin Giấy phép sửa chữa, cải tạo. Còn nếu bạn muốn xây thêm thì bạn cần phải xin Giấy phép xây dựng mới.

Và để được cấp Giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ, bạn cần đáp ứng được những điều kiện tương ứng với trường hợp của bạn đã được quy định tại Điều 93 Luật xây dựng.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nhà đã xây sau một thời gian muốn xây lên thì bạn cần làm thủ tục xin cấp Giấy phép sửa chữa, cải tạo mà không phải là xin cấp đổi. Tuy nhiên, khi bạn đáp ứng được điều kiện mà pháp luật quy định thì bạn vẫn sẽ được thực hiện việc cải tạo, sửa chữa nhà ở.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191