Sa thải người lao động vì cộng dồn lỗi đúng hay sai?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sa thải người lao động vì cộng dồn lỗi đúng hay sai?

Vợ tôi làm việc trong một phân xưởng may được 5 năm nay, vẫn bình thường và không có vấn đề gì, tuy nhiên đợt vừa rồi không hiểu vì vấn đề gì mà 1 lô hàng bị phản ánh và trả về từ phía khách hàng, công ty có vẻ không hài lòng và tiến hành rất nhiều cuộc họp kiểm điểm, khiển trách, trong quá trình đó tìm ra lỗi có của vợ tôi, phía công ty đã tiến hành họp kỷ luật lao động vợ tôi và cộng với hành vi bị kỷ luật lần trước chưa hoàn thành đó là xin nghỉ không lương 4 ngày liên tiếp không báo trước đúng quy định, lần này họ ra quyết định sa thải vợ tôi, họ tiến hành họp và ra quyết định chỉ trong 5 ngày, như vậy liệu có đúng quy trình không, vợ chồng tôi là người lao động nên không có am hiểu nhiều về pháp luật, chỉ thấy có vẻ không được thỏa đáng, xin được luật sư hướng dẫn thêm, chúng tôi cảm ơn rất nhiều!


Luật sư Tư vấn Luật lao động – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 09 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Hình thức kỷ luật sa thải

  • Bộ luật lao động 2012

3./ Luật sư tư vấn

Sa thải là hình thức kỉ luật lao động dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Căn cứ Điều 126 Bộ luật lao động 2012, các trường hợp người lao động bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải bao gồm:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Do đó, trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn, người lao động chưa thực hiện xong hình thức kỷ luật hay chưa được xóa kỷ luật mà đã tái phạm hành vi vi phạm trước đây thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật là sa thải.

Tuy nhiên, trong trường hợp anh trình bày, vợ anh vi phạm kỷ luật với hành vi vi phạm khác với hành vi vi phạm chưa được xóa kỷ luật. Do đó, việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải là trái với quy định của pháp luật. Vợ anh có quyền khiếu nại hành vi xử lý kỷ luật trái phép của công ty đến thủ trưởng cơ quan. Nếu công ty không chấp nhận việc khiếu nại thì vợ anh có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp lao động đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Như vậy, việc cộng dồn lỗi của hai lần vi phạm kỷ luật mà hai hành vi vi phạm khác nhau thì không được phép áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, trừ các trường hợp được phép áp dụng đã nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Sa thải người lao động vì cộng dồn lỗi đúng hay sai?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191