Thời hạn điều tra 1 vụ án hình sự tối đa bao lâu

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thời hạn điều tra 1 vụ án hình sự tối đa bao lâu

Con tôi bị bắt vì tội tàng trữ và sử dụng ma túy, công an họ bắt được cháu khi cháu đang đi từ chỗ mua về nơi sử dụng cùng bạn, lúc đó công an đã lấy lời khai 3 lần rồi thả cháu về, tuy nhiên sự việc tới nay đã kéo dài 2 tháng mà vẫn không thấy công an họ có thông báo gì, gia đình tôi cứ như ngồi trên bếp lửa, không biết bao giờ mới xong có kết luận, sự việc mà cứ thế này thì cũng ảnh hưởng nhiều tới tâm lý của cháu còn đang đi học, kính mong luật sư giúp.


Luật sư Tư vấn Luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 16 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thời hạn điều tra vụ án hình sự 

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017,
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

3./ Luật sư tư vấn

Sau khi phát hiện tội phạm và xác minh sơ bộ xem có hành vi phạm tội xảy ra hay không, cơ quan có thẩm quyền sẽ khởi tố vụ án hình sự và thực hiện các nghiệp vụ về điều tra.

Trường hợp con của anh/chị bị bắt khi đang đi từ chỗ mua về nơi sử dụng chất ma túy, nếu không có tình tiết khác, thì người này đã phạm vào Tội mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 như sau:

“Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

q) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”

Đồng thời, căn cứ Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, thì thời hạn điều tra Tội mua bán trái phép chất ma túy được tính như sau:

– Đối với tội phạm quy định tại Khoản 1 Điều 251 nêu trên: Không quá 03 tháng.

– Đối với tội phạm quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 251 nêu trên: Không quá 04 tháng.

Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, cần thêm thời gian điều tra thì cơ quan tiến hành tố tụng có quyền gia hạn thêm thời gian như sau:

– Đối với tội phạm quy định tại Khoản 1 Điều 251 nêu trên: có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng.

– Đối với tội phạm quy định tại Khoản 2 Điều 251 nêu trên: có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng

– Đối với tội phạm quy định tại Khoản 3, 4 Điều 251 nêu trên: có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Như vậy, tùy vào từng loại tội phạm, tính chất nghiêm trọng của tội phạm mà thời hạn điều tra khác nhau. Trong trường hợp của chị, nếu con của anh/chị bị khởi tố về Tội mua bán trái phép chất ma túy thì thời hạn điều tra được xác định như trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Thời hạn điều tra 1 vụ án hình sự tối đa bao lâu, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191