Thủ tục để hưởng thời hiệu thi hành bản án tại Điều 60 Luật Hình sự 2015

Câu hỏi của khách hàng: Thủ tục để hưởng thời hiệu thi hành bản án tại Điều 60 Luật Hình sự 2015

Vâng thưa luật sư, tôi muốn hỏi về vấn đề thời hiệu thi hành bản án, tôi có một bản án 9 tháng tù từ năm 2002, tuy nhiên lại không có quyết định thi hành án, tới nay đã là năm 2019, vậy tôi có được xóa án tích hay không, tôi có cần phải có quyết định gì nữa của tòa không hay phải yêu cầu cơ quan nào kiến nghị để tòa án ra quyết định không, mong được hướng dẫn, chờ tin luật sư.


Luật sư Tư vấn Luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 10/01/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Đương nhiên xóa án tích khi hết thời hiệu thi hành bản án

  • Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi năm 2009);
  • Luật Lý lịch tư pháp năm 2009

3./ Luật sư trả lời Thủ tục để hưởng thời hiệu thi hành bản án tại Điều 60 Luật Hình sự 2015

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên. Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự như sau:

“2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định như sau:

a) Năm năm đối với các  trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở xuống;

b) Mười năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

c) Mười lăm năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm.

3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết án lại phạm tội mới, thì thời gian đã qua không đựơc tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ”.

Theo đó, bạn có một bản án 09 tháng tù từ năm 2002 thì thời hiệu thi hành bản án là 05 năm, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Việc có quyết định thi hành án hay không không ảnh hưởng đến việc tính thời hiệu thi hành bản án. Do đó, đến nay là năm 2019, thời hiệu thi hành bản án 09 tháng tù của bạn đã kết thúc.

Căn cứ Điều 64 Bộ luật Hình sự năm 1999 về các trường hợp đương nhiên xóa án tích như sau:

“Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

1. Người được miễn hình phạt.

2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù  từ trên mười lăm năm”.

Theo đó, trường hợp đã hết thời hạn thi hành bản án, bạn sẽ được đương nhiên xóa án tích nếu kể từ khi hết thời hạn thi hành bản án bạn không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 03 năm theo quy định nêu trên. Cần lưu ý, các quy định về thời hiệu thi hành bản án và đương nhiên xóa án tích trên không áp dụng đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia (tại chương XI Bộ luật Hình sự năm 1999) và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (tại chương XXIV Bộ luật Hình sự năm 1999). Bạn không chỉ rõ bạn đã thực hiện tội phạm gì, tuy nhiên, với bản án 09 tháng tù chúng tôi nhận định không thuộc các tội nêu trên.

Căn cứ Điều 63 Bộ luật Hình sự năm 1999, người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận. Việc Tòa án cấp Giấy chứng nhận không phải là điều kiện để được đương nhiên xóa án tích. Chỉ cần đảm bảo các quy định tại Điều 55, Điều 64 Bộ luật Hình sự 1999 nếu trên, bạn đã được đương nhiên xóa án tích.

Trường hợp chưa nhận được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa và muốn đảm bảo mình đã được xóa án tích, bạn có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận xóa án tích tại Tòa án xét xử sơ thẩm. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn xin xóa án tích;
  • Bản sao sổ hộ khẩu, bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
  • Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

Bạn không phải nộp bất kì khoản lệ phí nào để được cấp giấy chứng nhận xóa án tích. Trên thực tế, Toà án chỉ cấp giấy chứng nhận đã được xoá án tích cho các đối tượng có đơn yêu cầu. Bên cạnh đó, thủ tục xin giấy chứng nhận đã được xoá án tích hết sức phức tạp, gây phiền hà cho người bị kết án

Hoặc, để xác nhận chính xác bạn đã được xóa án tích hay chưa, bạn còn có thể yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.

Với yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của bạn, bạn cần thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định tại Điều 45 Luật lý lịch tư pháp. Cụ thể:

-Bạn cần nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho Sở tư pháp nơi bạn thường trú. Hồ sơ gồm:

+Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu;

+Bản chụp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn;

+Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc hoặc giấy chứng nhận đăng ký thường trú hoặc tạm trú của bạn.

Trong trường hợp có sự đùn đẩy trách nhiệm, bạn có thể làm đơn yêu cầu chủ thể nhận đơn trả lời bằng văn bản để có căn cứ rõ ràng, xác thực. Cũng là để có căn cứ khiếu nại hành vi/quyết định vi phạm pháp luật của những chủ thể đó.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn sẽ được đương nhiên xóa án tích nếu đáp ứng điều kiện mà không cần làm thủ tục gì để xin xóa án tích. Để xác nhận đã được xóa án tích, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp nơi bạn thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú).

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191