Tin nhắn dọa đánh chết thì có coi là tin nhắn hăm dọa phạm luật không

Câu hỏi của khách hàng: Tin nhắn dọa đánh chết thì có coi là tin nhắn hăm dọa phạm luật không

Mong các A chỉ giải thích dùm e đây có phải là tin nhắn hâm doạ không ạ

Họ nhắn cho em là: “Mày ra đường cẩn thận, tao sẽ đánh chết mày đó”, “Mày không thoát được tao đâu”

CA phường nói với e đây chỉ là tin nhắn bình thường, nếu đánh người chết là bình thường thì thế nào mới là bất thường ak


Luật sư Tư vấn Bộ luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 28/09/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử lý người gửi tin nhắn đe dọa giết người

  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
  • Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.

3./ Luật sư trả lời Tin nhắn dọa đánh chết thì có coi là tin nhắn hăm dọa phạm luật không

Tin nhắn bị coi là đe dọa giết người khi nội dung thể hiện việc sẽ tước đoạt tính mạng của người nhận tin hoặc người thân thích của họ. Nội dung tin nhắn có thể không đề cập đến cách thức sẽ giết người như thế nào hoặc được mô tả cụ thể như sẽ đốt nhà, gây tai nạn giao thông, bắn, đâm… song làm người bị đe dọa lo sợ rằng việc này sẽ được thực hiện. Trong trường hợp của bạn, tin nhắn này được nhận định như sau:

Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự:

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a)Đối với 02 người trở lên;

b)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c)Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d)Đối với người dưới 16 tuổi;

đ)Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Do đó, theo quy định của pháp luật, việc nhắn tin mang tính đe dọa giết người kết hợp cùng các hành động khác nhằm làm nạn nhân biết việc này có thể xảy thì người nhắn tin có thể bị khép vào tội đe dọa giết người, theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự. Nếu có hành vi đe dọa giết người nhưng người bị đe dọa không tin tưởng, chưa thực sự lo lắng hậu quả sẽ xảy ra thì không cấu thành tội phạm này. Do vậy, tin nhắn có nội dung đe dọa giết người chưa thể bị coi là có dấu hiệu của tội đe dọa giết người mà còn phụ thuộc vào việc người nhận tin, người bị đe dọa có tin tưởng điều đó hay không, việc nhận định người nhận tin, người bị đe dọa có tin tưởng tin nhắn hay không sẽ do cơ quan có thẩm quyền nhận định dựa trên các thông tin thu thập được bằng yếu tố nghiệp vụ.

Tuy nhiên, mặc dù không bị xử lý hình sự nhưng việc nhắn tin đe dọa người khác có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP:

Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

… 3.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

… g)Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. …”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc xử lý người gửi tin nhắn đe dọa này còn tùy thuộc vào sự tin tưởng của bạn về việc người này có thực hiện hành vi mà họ đe dọa hay không. Nói cách khác, bạn cần phải trình bày với cơ quan chức năng về nhận định của bạn về khả năng xảy ra việc đó (bạn có thể trình bày về xích mích gần đây với người gửi tin chẳng hạn) để chứng minh sự “tin tưởng” của bạn về việc người gửi tin nhắn sẽ thực hiện hành vi đó.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191