Tòa đã phân quyền nuôi con xong có thể thay đổi không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tòa đã phân quyền nuôi con xong có thể thay đổi không

Tôi ly hôn năm 2017, lúc đó tòa đã phân cho chồng cũ tôi nuôi con, nhưng sau đó anh này không có việc làm, sống bám vào kinh tế gia đình của bố mẹ, không còn đủ điều kiện để chăm sóc con tôi như vậy tôi có thể yêu cầu thay đổi quyền nuôi con về cho tôi không?


Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

3./ Luật sư tư vấn

Sau ly hôn, vợ, chồng có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con dựa trên nhu cầu, hoàn cảnh khách quan. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được quy định như sau:

Căn cứ Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, theo đó:

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Như vậy, vì người chồng không còn đủ điều kiện nuôi con, trước tiên, pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận của hai vợ chồng về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Nếu không thể thỏa thuận được, bạn có quyền làm đơn yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tòa án sẽ giải quyết vụ việc dựa trên nguyện vọng của con trong trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trường hợp xét thấy cả hai vợ chồng không đủ điều kiện nuôi con, thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định pháp luật dân sự.

Đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con gồm những nội dung sau:

+ Ngày, tháng, năm viết đơn;

+ Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;

+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;

+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;

+ Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;

+ Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Kèm theo Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp được gửi kèm theo đơn yêu cầu.

Đơn có thể nộp trực tiếp hoặc thông qua bưu điện tới Tòa án nơi người chồng đang cư trú.

Như vậy, khi xét thấy người chồng không còn đủ khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc con sau ly hôn, bạn có thể thỏa thuận thay đổi người nuôi con. Trường hợp không thể thỏa thuận, bạn có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Với những tư vấn về câu hỏi Tòa đã phân quyền nuôi con xong có thể thay đổi không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191