Trường hợp nào thì được xuất ngũ sớm

Câu hỏi của khách hàng: Trường hợp nào thì được xuất ngũ sớm

Chào tất cả mọi người. Em muốn hỏi là em đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nhập ngũ tháng 3/2018. Tính đến nay gần 6 tháng. Cho em hỏi có cách nào để mình được xuất ngũ sớm hoặc nếu đào ngũ thì bị gì ạ ?


Luật sư Tư vấn Luật Nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 05/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện để xuất ngũ sớm

  • Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
  • Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2014/NĐ-CP)

3./ Luật sư trả lời Trường hợp nào thì được xuất ngũ sớm

Nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Khi đang trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự mà công dân rơi vào một số trường hợp nhất định thì người đó có thể xuất ngũ sớm.

Xuất ngũ được hiểu là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Căn cứ Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân. Trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

Căn cứ Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự:

“Điều 43.Điều kiện xuất ngũ

1.Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.

2.Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.”

Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ khi:

-Hết thời hạn phục vụ tại ngũ. Cụ thể, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình là 24 tháng (trong một số trường hợp Bộ trưởng Bộ quốc phòng có thể ra quyết định kéo dài thời hạn trên, nhưng không quá 6 tháng).

-Trong trường hợp chưa hết thời hạn phục vụ tại ngũ trên, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi:

+Được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ;

+Hoặc binh sĩ, hạ sĩ quan đó là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+Hoặc binh sĩ, hạ sĩ quan đó là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

+Hoặc binh sĩ, hạ sĩ quan đó là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

+Hoặc binh sĩ, hạ sĩ quan đó là một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

+Hoặc binh sĩ, hạ sĩ quan đó là một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

Trong trường hợp bạn có hành vi đào ngũ, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 120/2013/NĐ-CP hoặc Điều 402 Bộ luật hình sự.

Cụ thể, trong trường hợp xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, người có hành vi đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trong trường hợp xử lý hình sự, căn cứ Điều 402 Bộ luật hình sự, nếu bạn có hành vi rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, người có hành vi đào ngũ còn có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Chương VIII Luật nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn sẽ chỉ được xuất ngũ khi rơi vào một trong số các trường hợp đã trình bày ở trên, Trong trường hợp bạn có hành vi đào ngũ, bạn có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, hậu quả của hành vi của bạn gây ra.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191