Vay tiền không trả rồi đập phá tài sản thì trách nhiệm thế nào

Câu hỏi của khách hàng : Vay tiền không trả rồi đập phá tài sản thì trách nhiệm thế nào

Nội dung câu hỏi :

Xin chào anh chị
Em gặp phải tình huống trên mong đc anh chị giúp.
Em có cho bên B vay 5tr và 1tr em đánh đề hộ
Khi em đến nhà đòi thì bên B mượn điện thoại em và ném hỏng ( đt em là ip8plus trị giá 15tr.
Sau khi ném hỏng điện thoại thì bên B đã trả đủ số tiền nợ em
Em rất mong và cần anh giúp đỡ, đồng hành cùng em để lấy lại sự công bằng. Em cảm ơn anh chị


Luật sư Luật Hình sự –  Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành,các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./Thời điểm tư vấn:18/6/2019

2./Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề hủy hoại tài sản người khác

Bộ luật dân sự 2015

Bộ luật hình sự 2015

Luật sửa đổi , bổ sung một số điều Bộ luật Hình sự 2017

3./Luật sư trả lời câu hỏi về hủy hoại tài sản người khác

Theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản :

“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

  1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm,

3.Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4.Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra , bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 điều 585 Bộ luật dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau : “1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Như vậy , trong trường hợp của bạn , bạn cần xác định chiếc điện thoại của bạn sau khi bị ném hỏng đã mất hẳn giá trị sử dụng , không thể khôi phục lại được nữa hay không . Nếu hậu quả là giá trị sử dụng của chiếc điện thoại bị hư hỏng hoặc hủy hoại , bạn có thể yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại về tài sản cho bạn theo một mức phù hợp . Trường hợp bên B không đồng ý bồi thường thiệt hại , bạn có thể làm đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại gửi lên tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bên B bồi thường giá trị tài sản đối với hành vi mà bên B đã gây ra .

Với những tư vấn trên,Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

1900.0191