Vợ chồng vay mượn tiền nhau có bắt buộc phải trả không

Câu hỏi: Vợ chồng vay mượn tiền nhau có bắt buộc phải trả không

Trước khi kết hôn tôi có một khoản tiền lớn định cất để phụng dưỡng cha mẹ và lo cho bản thân sau về già, cách đây 1 năm chồng tôi có hỏi xin mượn 300 triệu để làm ăn nhưng rồi tôi phát hiện ra anh ta dùng tiền đó để đưa cho 1 người phụ nữ khác kinh doanh, tôi rất phẫn nộ và đã ly thân với anh ta, tôi không cam tâm để số tiền mồ hôi của tôi cho người khác tiêu xài như vậy, tôi muốn khởi kiện yêu cầu chồng tôi giả tiền thì có được không?


Vợ chồng vay mượn tiền nhau có bắt buộc phải trả không
Vợ chồng vay mượn tiền nhau có bắt buộc phải trả không

Luật sư Tư vấn Vợ chồng vay mượn tiền nhau có bắt buộc phải trả không – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 23 tháng 08 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Điều 33, 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014

3. Luật sư trả lời

Do anh/ chị không nói rõ tình trạng tài sản của vợ chồng anh/ chị nên chúng tôi không thể tư vấn cặn kẽ, tuy nhiên, dưới đây chúng tôi có đưa ra một số trường hợp hi vọng có thể giải đáp phần nào thắc mắc của anh chị.

Trước hết để hiểu rõ về việc vợ chồng vay mượn tiền nhau có bắt buộc hay vấn đề trả lại có được đặt ra hay không trước hết cần tìm hiểu về chế độ tài sản của vợ chồng.

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng và Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1.Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3.Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Theo đó, nếu tài sản của vợ chồng anh/ chị đang là tài sản chung của vợ chồng thì việc vay mượn rồi trả lại là không cần thiết do việc trả lại hay không thì phần tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng anh/ chị. Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản chung vợ chồng như thể nào cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Ngược lại nếu tài sản của vợ chồng anh/ chị là tài sản được chia trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản của mỗi người được coi như tài sản riêng do vậy việc trả lại sau khi vay mượn là nghĩa vụ.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

1900.0191