Xe oto được cho/tặng từ Mỹ thì cần phải làm những thủ tục nào và nộp các loại thuế gì?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xe oto được cho/tặng từ Mỹ thì cần phải làm những thủ tục nào và nộp các loại thuế gì?

Giả sử chị tôi ở Mỹ muốn mua xe bên Mỹ rồi chuyển về cho/ tặng tôi thì sẽ phải làm thủ tục thế nào? Phải nộp các loại thuế là bao nhiêu? Có lợi hơn mua xe ở Việt Nam hay không?


Luật sư Tư vấn Luật xuất nhập khẩu – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thủ tục nhập khẩu xe ô tô dưới hình thức tặng cho:

  • Luật thuế xuất, nhập khẩu 2016
  • Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014
  • Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013
  • Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA sửa đổi năm 2009 hướng dẫn việc nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
  • Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
  • Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
  • Quyết định 31/2015/QĐ-TTg định mức hành lý tài sản quà biếu quà tặng được miễn thuế xét miễn thuế

3./ Luật sư tư vấn

Theo quy định pháp luật về xuất khẩu nhập khẩu, hàng hóa là ô tô có thể được nhập khẩu vào Việt Nam dưới hình thức tặng cho cá nhân đang cư trú tại Việt Nam nếu đảm bảo các điều kiện và thủ tục sau đây:

  • Điều kiện nhập khẩu xe ô tô:

Căn cứ Mục II Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA, xe ô tô nhập khẩu vào Việt Nam khi đó là:

– Ô tô mới; hoặc

– Ô tô đã qua sử dụng nếu:

+ Là ôtô đã được sử dụng, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 6 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km tính đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam;

+ Là ô tô đã qua sử dụng không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam;

+ Không phải là loại xe có tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam) trừ một số loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp;

+ Không phải ô tô cứu thương đã qua sử dụng;

+ Không bị thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu hoặc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ;

+ Xe không bị tháo rời khi vận chuyển hoặc nhập khẩu.

  • Thủ tục hải quan:

Anh/chị thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Chi cục hải quan cửa khẩu. Lưu ý ô tô đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Căn cứ Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC, hồ sơ anh/chị cần chuẩn bị bao gồm:

+ Giấy phép nhập khẩu xe ô tô: 02 bản chính;

+ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

+ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC);

+ Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;

+ Giấy ủy quyền của bạn cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính.

Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, Cục hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô. Giấy phép nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.

Xe ô tô sẽ được cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho cá nhân nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu và 01 bản lưu hồ sơ.

Về thuế, phí khi nhập khẩu xe ô tô: Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu ô tô về Việt Nam gồm: thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể:

– Thuế nhập khẩu

Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về các trường hợp miễn thuế với tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại như sau:

“2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện.”

Theo đó, trường hợp của anh/chị thuộc đối tượng được miễn thuế, tuy nhiên phần vượt quá định mức miễn thuế bạn sẽ phải nộp thuế. Định mức quà biếu, quà tặng đối với quà tặng do cá nhân nước ngoài tặng cho cá nhân Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg:

“1. Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.

2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.”

Như vậy, anh/chị được miễn thuế trong định mức giá trị chiếc ô tô không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng. Đối với phần vượt quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá 2.000.000 đồng mà tổng số tiền phải nộp phải nộp lớn hơn 200.000 thì anh/chị vẫn phải nộp thuế.

Về mức thuế suất nhập khẩu, anh/chị tham khảo các quy định sau đây:

+ Đối với xe đã qua sử dụng: Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ trở xuống đã qua sử dụng, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013; Thông tư 116/2011/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 36/2011/QĐ-TTg về mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng do Bộ Tài chính ban hành.

+ Đối với xe ô tô mới: Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế của Thông tư 182/2015/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

– Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Áp dụng Biểu thuế ban hành tại Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt 2015 có thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt tùy theo dung tích xe cụ thể.

– Thuế giá trị gia tăng:

Xe ôtô nguyên chiếc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là: 10%.

Như vậy, so sánh sự thuận tiện giữa mua xe ở Việt Nam và tặng cho ô tô từ nước ngoài, anh/chị cần chú ý các thủ tục và các loại thuế anh/chị cần thực hiện để nhập khẩu ô tô nêu trên với việc mua trực tiếp xe tại Việt Nam để có cái nhìn khách quan hơn.

Với những tư vấn về câu hỏi Xe oto được cho/tặng từ Mỹ thì cần phải làm những thủ tục nào và nộp các loại thuế gì?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191