Đã thỏa thuận chia tài sản ly hôn có thể thay đổi ý kiến không

Đã thỏa thuận chia tài sản ly hôn có thể thay đổi ý kiến không
Đã thỏa thuận chia tài sản ly hôn có thể thay đổi ý kiến không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:

Thưa luật sư tôi muốn hỏi, giờ vợ chồng tôi muốn ly hôn thì tài sản có thể tự thỏa thuận đúng không, nhưng nếu là tự thỏa thuận sau này chồng tôi thay đổi ý kiến thì làm thế nào ạ, có cơ quan nào bảo vệ tôi được trong trường hợp đó không?

Luật sư Tư vấn Đã thỏa thuận chia tài sản ly hôn có thể thay đổi ý kiến không – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 24 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

3./ Luật sư trả lời

Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận về việc chia tài sản chung căn cứ theo quy định của Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn dưới đây:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Sau khi các bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản chung cũng như giải quyết được các vấn đề khác trong vụ ly hôn thì Tòa án phải ra bản án hoặc quyết định ly hôn. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Căn cứ vào Điều 19 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 dưới đây thì các bên bao gồm cả chồng bạn sẽ phải nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nói cách khác, nếu thỏa thuận đã được công nhận trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì chồng bạn không thể thay đổi ý kiến.

Trong trường hợp chồng bạn không tuẩn thủ đúng bản án, quyết định của Tòa án thì bạn có thể khởi kiện chồng bạn vì hành vi vi phạm quyền và lợi ích của bạn ra Tòa án nhân dân cấp Huyện.

Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

  1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
  2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
  3. Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191