Khi nào nên tự viết đơn nghỉ việc

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khi nào nên tự viết đơn nghỉ việc

Nhờ anh chị tư vấn cho em vấn đề này với ạ. Em có ký hợp đồng lao động với thời hạn là 1 năm.10 ngày nữa là hết hạn hợp đồng và quản lý không thích em lắm nên cũng không có ý định gia hạn hợp đồng. Chuyện không có gì đáng nói tuy nhiên quản lý cứ nằng nặc kêu em phải viết đơn nghỉ việc với lý do sức khoẻ không tốt, không đáp ứng đủ điều kiện làm việc. Chỉ còn 10 ngày nữa là em kết thúc hợp đồng, đến lúc đó em tự thôi việc chứ cần gì em phải việc đơn ạ? Em thắc mắc là ý đồ của quản lý là gì? Anh chị có thể cho em biết khi em kết thúc hợp đồng em có thể nhận được những trợ cấp gì và có phải nếu e viết đơn thì sẽ không nhận được những khoản tiền đó không ? (Em làm ở thế giới di động ạ).


Luật sư Tư vấn Luật Lao động – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 28 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề yêu cầu viết đơn xin nghỉ khi hết hợp đồng lao động

Bộ luật Lao động 2012

3./ Luật sư tư vấn

Trường hợp hết thời hạn hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng các chế độ như sau:

Trước hết, căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó, khi hết thời hạn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:

Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Theo đó, căn cứ quy định pháp luật, ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động có thời hạn của anh/chị hết hạn, công ty phải ra văn bản thông báo về việc hết thời hạn thực hiện hợp đồng. Kể từ thời điểm hết thời hạn hợp đồng, anh/chị không phải thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, bên cạnh đó anh/chị được giải quyết các quyền lợi bao gồm:

– Được thanh toán tiền lương và các chế độ với thời gian làm việc theo thỏa thuận tại hợp đồng;

– Được xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Ngoài ra, anh/chị có thể được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp nếu tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp trong đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Nếu đủ điều kiện, anh chị thực hiện thủ tục theo quy định tại Luật Việc làm 2013 để được giải quyết quyền lợi.

Vậy, anh/chị có quyền thực hiện hoặc không thực hiện yêu cầu nêu trên của người quản lý, sau khi hết thời hạn hợp đồng, công ty có nghĩa vụ phải thanh toán các quyền lợi cho anh/chị trong thời gian pháp luật quy định nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Khi nào nên tự viết đơn nghỉ việc, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

1900.0191