Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân tại địa phương

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân tại địa phương?

Các bác cho em hỏi vấn đề về Hoàn thuế thu nhập cá nhân với ạ

1.Em đã có mã số thuế cá nhân vào năm 2012 (nhưng chẳng biết ai đăng ký cho mình). Liệu điều này có ảnh hưởng gì nhiều hay không?

2.- Em làm cho công ty A từ 12/2016 đến 3/2017, gần 4 tháng (thu nhập 80 triệu chưa trừ thuế), vào làm cho công ty B từ 4/2017 đến nay (3/2018), khoảng 11 tháng (thu nhập khoảng 280tr chưa trừ thuế). Cả 2 công ty để khấu trừ 10% hàng tháng để đóng thuế TNCN.  Lương của em là 25 triệu/tháng, trừ 2,5 triệu đồng (10%). Không đăng ký thêm giảm trừ gia cảnh khác.

Cho em hỏi số tiền em phải đóng thuế so với 10% đã đóng chênh nhau không ạ. Và thủ tục tự hoàn thuế tại địa phương như nào ạ?

Em xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Thuế thu nhập cá nhân– Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề hoàn thuế thu nhập cá nhân

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012, 2014
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

  • Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ

  • Thông tư 92/2015/TT-BTC Hướng dẫn thực hỉện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đốỉ với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổỉ, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định sổ 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đỗi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế

3./ Luật sư tư vấn

Trường hợp nêu trên liên quan đến các quy định của pháp luật về đăng ký mã số cá nhân của người có thu nhập chịu thuế, thuế suất thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải chịu và các quy định về hoàn thuế cho người nộp thuế.

  • Về Đăng ký mã số thuế cá nhân:

Căn cứ Điều 27 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về đăng ký mã số thuế cá nhân như sau:

Điều 27. Đăng ký thuế, cấp mã số thuế

1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.

2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được cấp mã số thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng mã số đó.”

Theo đó, khi anh/chị làm việc tại công ty theo hợp đồng lao động, có trả lương và có thu nhập chịu thuế, công ty/đơn vị sử dụng lao động là tổ chức đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cá nhân của anh/chị để thực hiện kê khai, nộp thuế và khấu trừ vào tiền lương theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

  • Về thuế suất thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ Điều 3, 19, 21, 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung các năm 2012, 2014, Thu nhập từ tiền lương là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh và các bảo hiểm xã hội bắt buộc của người nộp thuế.

Ở đây, anh/chị không có đăng ký giảm trừ thêm giảm trừ gia cảnh, theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với anh/chị là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm). Trường hợp này, khoản tiền lương phải chịu thuế thu nhập cá nhân ít nhất là 16 triệu đồng/tháng (nếu chưa trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì được tiếp tục trừ để tính thu nhập chịu thuế).

Phần thu nhập chịu thuế này được tính thuế dựa trên biểu thuế suất từng phần theo quy định pháp luật. Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

 Trên 960

Trên 80

35

Theo đó, với thu nhập chịu thuế 16 triệu trên tháng, anh/chị phải chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp = 5% X 5 Triệu đồng +10 % X 5 Triệu đồng + 15 % X 6 Triệu đồng = 1, 65 triệu đồng.

Vậy, phần thuế mà công ty anh/chị giữ lại 10% nộp thuế lớn hơn phần thuế thu nhập cá nhân mà anh phải nộp trên một tháng với thu nhập từ tiền lương của mình.

  • Về hoàn thuế thu nhập cá nhân:

Trước hết, căn cứ Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân bao gồm:

– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, trường hợp số tiền thuế thu nhập cá nhân của anh/chị nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì anh/chị sẽ được hoàn thuế theo quy định.

Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Điều 28. Hoàn thuế

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, đối với số tiền thuế lớn hơn đã nộp anh/chị có thể được bù trừ vào các tháng phải nộp thuế thu nhập cá nhân sau hoặc được hoàn trả nếu có đề nghị hoàn trả. Công ty nơi anh/chị đang công tác là tổ chức tiến hành việc nộp thuế có nghĩa vụ làm thủ tục hoàn trả thuế cho anh/chị nếu anh/chị mong muốn được hoàn trả phần thuế đã nộp thừa.

Căn cứ Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về hồ sơ, thủ tục hoàn thế thu nhập cá nhân như sau:

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Theo đó, trường hợp này, anh/chị có căn cứ để được hoàn thuế, nếu không để bù trừ cho nghĩa vụ nộp thuế các kỳ sau, anh/chị có thể đề nghị công ty nộp hồ sơ hoàn thuế để được nhận lại số tiền chênh lệch đã nộp.

Với những tư vấn về câu hỏi Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

1900.0191