Các giao dịch đổi tiền lẻ thu phí của cá nhân có được phép thực hiện không ?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các giao dịch đổi tiền lẻ thu phí của cá nhân có được phép thực hiện không ?

Em có một vướng mắc là theo quy định của pháp luật hiện hành thì các giao dịch đổi tiền lẻ thu phí của cá nhân có được phép thực hiện không? Em rất mong nhận được sự hỗ trợ của các anh/chị ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định về dịch vụ đổi tiền

  • Luật Các tổ chức tín dụng 2010
  • Thông tư 25/2013/TT-NHNN Quy định về việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
  • Nghị định 96/2014/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

3./ Luật sư tư vấn

Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh có điều kiện và được quản lý chặt chẽ. Pháp luật không cho phép cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ hoặc các dịch vụ liên quan đến tiền tệ. Do đó, việc kinh doanh liên quan đến tiền tệ có thu phí của cá nhân là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm như sau:

Trước hết, hiện nay pháp luật không có quy định cho phép thực hiện hoạt động đổi tiền để thu phí mà chỉ có quy định có liên quan đến việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như tiền nát, tiền rách,… theo quy định.

Hành vi đổi tiền lẻ thu phí của cá nhân nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định như sau:

Căn cứ Điều 30 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 30. Vi phạm quy định về quản lý tiền tệ và kho quỹ

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không niêm yết công khai tại nơi giao dịch quy định thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước;

b) Đối tượng được cấp làm mất tiền mẫu; không thực hiện cấp cho các đối tượng được cấp tiền mẫu; không thu hồi tiền mẫu khi có thông báo đình chỉ lưu hành hoặc khi có yêu cầu.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Từ chối đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng;

b) Không thực hiện đúng quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý; đóng gói, niêm phong, giao nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 và các Điểm b, c, d và đ Khoản 5 Điều này.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không ban hành nội quy vào, ra kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt; quy trình giao dịch tiền mặt nội bộ và giao dịch tiền mặt đối với khách hàng;

b) Không có phương án canh gác, bảo vệ kho tiền;

c) Không có nội quy, phương án phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền;

d) Không thực hiện việc tuyển chọn, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các thiết bị an toàn kho tiền, phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền theo quy định của pháp luật.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thực hiện đổi tiền không đúng quy định của pháp luật;

b) Không bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa theo quy định của pháp luật;……”

Theo đó, hành vi đổi tiền lẻ của cá nhân là hành vi đổi tiền không đúng quy định pháp luật. Hành vi này sẽ bị xử phạt từ từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với hành vi đổi tiền không đúng quy định pháp luật nêu trên.

Như vậy, với những quy định pháp luật nêu trên, anh/chị không được thực hiện việc đổi tiền lẻ có thu phí để trục lợi.

Với những tư vấn về câu hỏi Các giao dịch đổi tiền lẻ thu phí của cá nhân có được phép thực hiện không ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191