Làm giả giấy trả nợ và ngụy tạo chữ ký của người cho vay đã mất nhằm chiếm đoạt số tiền nợ là tội gì và xử lý ra sao?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:

Em xin nhờ các luật sư tư vấn ạ:A vay tiền của B, số tiền vay là 200 triệu đồng. B chết, khi chết có để lại di chúc cho C. Khi C đến gặp A để đòi nợ thì A chìa ra một tờ giấy nội dung là đã trả tiền cho B, có chữ ký của B. Viện khoa học hình sự kết luận chữ ký của B trong giấy đó là giả. C làm đơn tố cáo với tội danh “A lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Phía công an quận sở tại thì cho rằng đây là việc dân sự và không thụ lý. Vậy các luật sư tư vấn giúp em, C tố cáo như vậy có đúng không, và Công an quận trả lời như vậy có đúng không? Em xin cảm ơn nhiều ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý hành vi ngụy tạo giấy tờ, chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Khi có căn cứ cho rằng hành vi của một cá nhân có dấu hiệu thực hiện tội phạm, công dân có quyền trình báo tố giác tội phạm. Việc tố giác tội phạm được thực hiện như sau:

Trước hết, cần xác định tội phạm được thực hiện trong trường hợp này.với hành vi nêu trên. Trường hợp trên, trên cơ sở di chúc, C là người có quyền đòi lại và sở hữu tài sản theo nghĩa vụ trả nợ của A. Tuy nhiên, trường hợp này, A đã có hành vi giả tạo giấy tờ, chữ ký của mình nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)9 (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, ở đây A có hành vi gian dối giả mạo các giấy tờ chữ ký để chiếm đoạt số tiền 200 triệu đồng. Khi phát hiện hành vi anh/chị (C) có quyền trình báo, tố giác hành vi phạm tội này tới cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền tiếp nhận xử lý. Việc tố giác có thể thông qua văn bản hoặc tới trực tiếp cơ quan có thẩm quyền tố giác kèm theo các chứng cứ chứng minh liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của A.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định về trách nhiệm tiếp nhận tin trình báo, tố giác như sau:

Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Theo đó, trên cơ sở pháp luật nêu trên, anh/chị có quyền gửi đơn trình báo tố giác tội phạm kèm các chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của một người tới Cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát cấp quận/huyện để kịp thời xác minh, phát hiện, điều tra, khởi tố tội phạm. Cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác và xác minh hành vi trên cơ sở đơn tố giác để xác định có hay không có hành vi phạm tội. Do đó, trường hợp này, việc cơ quan công an từ chối xử lý tin trình báo tố giác trong khi A có hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản nêu trên là không có căn cứ pháp luật.

Cho nên, trường hợp này, anh/chị có thể gửi đơn trình báo tới viện kiểm sát hoặc gửi đơn khiếu nại về việc công an từ chối tiếp nhận.

Như vậy,  A trong trường hợp này đã có dấu hiệu của tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. C có quyền làm đơn trình báo tố giác tội phạm với hành vi của A kèm theo các giấy tờ chứng minh bao gồm: Giấy tờ bị làm giả, bản xác nhận chữ ký của Viện khoa học hình sự để được bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của mình.

Ngoài ra, trường hợp này, C có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc A phải thực hiện nghĩa vụ với khoản nợ 200 triệu mà C được thừa kế từ B trong một vụ án dân sự.

Với những tư vấn về câu hỏi Làm giả giấy trả nợ và ngụy tạo chữ ký của người cho vay đã mất nhằm chiếm đoạt số tiền nợ là tội gì và xử lý ra sao?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191