Mất Giấy đăng kí kết hôn có xin lại được không, làm khai sinh cho con và chuyển hộ khẩu sang hộ khẩu mẹ có cần giấy khai sinh

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mất Giấy đăng kí kết hôn có xin lại được không, làm khai sinh cho con và chuyển hộ khẩu sang hộ khẩu mẹ có cần giấy khai sinh

Các anh chị cho em hỏi…chuyện là em mới chuyển nhà thì trong lúc chuyển nhà…mọi người không để ý thì làm mất tập hồ sơ siêu âm của em, trong đó có 2 bản giấy đăng kí kết hôn của em và chồng… Hiện giờ em chỉ còn 1 tháng nữa sinh…giờ có thể lên xin lại giấy kết hôn được không ạ … làm giấy khai sinh cho con nhập vô hộ khẩu mẹ thì có cần giấy kết hôn không. Em hoang mang quá…sợ họ không cho làm lại.


Mất Giấy đăng kí kết hôn có xin lại được không, làm khai sinh cho con và chuyển hộ khẩu sang hộ khẩu mẹ có cần giấy khai sinh
Mất Giấy đăng kí kết hôn có xin lại được không, làm khai sinh cho con và chuyển hộ khẩu sang hộ khẩu mẹ có cần giấy khai sinh

Luật sư Tư vấn Mất Giấy đăng kí kết hôn có xin lại được không, làm khai sinh cho con và chuyển hộ khẩu sang hộ khẩu mẹ có cần giấy khai sinh – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 09 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

3./ Luật sư trả lời

  • Thứ nhất, về việc làm lại giấy kết hôn.

Khi làm mất giất đăng ký kết hôn, nếu có nhu cầu, công dân hoàn toàn có thể làm thủ tục xin cấp lại giấy kết hôn. Điều kiện đăng ký lại kết hôn được quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1.Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2.Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Việc đăng ký lại kết hôn sẽ được thực hiện tại UBND xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc UBND xã nơi người yêu cầu thường trú

Thủ tục đăng ký lại kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015NĐ-CP dưới đây:

Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

1.Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”

  • Thứ hai, về việc làm giấy khai sinh cho con.

Theo quy tại Điều 16.1 Luật Hộ tịch 2014 thì khi làm thủ tục đăng ký khai sinh, người đi đăng ký khai sinh chỉ cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật) mà không cần mang theo giấy đăng ký kết hôn, do vậy, việc anh/ chị làm mất giấy đăng ký kết hôn sẽ không ảnh hưởng đến việc làm giấy khai sinh cho con của anh/ chị. Tuy nhiên, trong trường hợp này, trên giấy khai sinh của con sẽ chỉ được ghi tên của người mẹ. Do vậy, tốt nhất anh/chị nên nhanh chóng thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn trước nếu muốn giấy khai sinh của con được ghi tên của cả cha và mẹ đứa trẻ.

  • Thứ ba, về việc nhập hộ khẩu cho con theo mẹ.

Người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho con (cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ông, bà, người nuôi dưỡng, chăm sóc, người thân thích của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:

      – 1 tờ Bản sao giấy khai sinh của trẻ (có dấu đỏ do UBND phường, xã cấp) và 1 bản photo.

      – Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ trẻ và 1 bản photo.

      – Sổ hộ khẩu người mẹ (bản chính).

      – Điền đầy đủ thông tin vào mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) (mẫu này lấy tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố).

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho con hồ sơ tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của bố hoặc mẹ (nếu bố, mẹ không cùng hộ khẩu thường trú); nơi cư trú chung của bố, mẹ (nếu có cùng HKTT)

Cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra thông tin ghi trong mẫu khai HK02, đối chiếu các giấy tờ, lấy Bản sao giấy khai sinh (có dấu đỏ), giấy chứng nhận kết hôn, quyết định ly hôn (bản photo). (để bỏ vào hồ sơ tàng thư hộ khẩu)

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (Điều 21, Luật Cư trú).

Tóm lại, anh/ chị có thể xin đăng ký kết hôn lại và thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh cho con và thủ tục đăng ký hộ khẩu cho con theo hướng dẫn ở trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191