Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kết hôn?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kết hôn?

Giấy chứng nhận kết hôn sau khi đã được cấp có khi nào sẽ bị thu hồi không, cơ quan nào là đơn vị có thẩm quyền thu hồi và trong những trường hợp nào thì được thu hồi, tư vấn rõ cho em, em đang cần gấp.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kết hôn

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014,
  • Luật Hộ tịch 2014

3./Luật sư tư vấn

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp xác lập quan hệ hôn nhân của công dân được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân.Do đó, giấy chứng nhận kết hôn được lưu giữ trong suốt thời kỳ hôn nhân và được hủy bỏ khi quan hệ hôn nhân chấm dứt.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cơ quan nhà nước có thể tiến hành việc thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn, cụ thể như sau:

1. Việc đăng ký kết hôn trái pháp luật:

Trường hợp đăng ký kết hôn trái pháp luật, các bên trong quan hệ hôn nhân vi phạm điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.  Căn cứ Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, Tòa án là cơ quan quyết định về hủy bỏ hoặc công nhận quan hệ hôn nhân trong trường hợp kết hôn trái pháp luật theo đó, Tòa án tuyên hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn đã cấp và cơ quan thực hiện việc thi hành án tiến hành thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định pháp luật.

2. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý trường hợp này như sau:

Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Theo đó, trường hợp kết hôn không đúng thẩm quyền, khi có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn, thẩm quyền được quy định như sau:

Căn cứ Điều 69, 70 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;

c) Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;

d) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;

e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

g) Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch;

h) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, g và h khoản 1 Điều này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.

Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;

d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;

đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch;

e) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;

h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;

k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.

2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.

3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.”

Theo đó, thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp cấp sai thẩm quyền được thực hiện theo quy định nêu trên. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sai thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã cấp sai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thi hồi, hủy bỏ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191