Liên danh thay đổi thành viên sau khi đã trúng thầu xử lý thế nào

Liên danh thay đổi thành viên sau khi đã trúng thầu xử lý thế nào
Liên danh thay đổi thành viên sau khi đã trúng thầu xử lý thế nào

Liên danh có sự thay đổi thành viên sau khi đã trúng thầu thì xử lý thế nào?

Kính thưa Ls, tổng công ty (TCty) tôi là DN cổ phần nhưng vốn của các DN nhà nước tới trên 80%. Vừa qua Tổng Cty với vai trò Bên A, tổ chức đấu thầu công trình đầu tư xây dựng giá trị tới chục ngàn tỷ. Có 1 Liên danh (LD) thắng thầu. LD này (gọi tắt là Bên B) gồm 3 thành viên là 3 công ty nước ngoài. Hai bên đã ký kết Hợp đồng thực hiện công trình. Nhưng khi Hợp đồng này còn chưa có hiệu lực (do các thành viên trong LD chưa mở xong bảo lãnh thực hiện hợp đồng), thì có 1 thành viên trong LD có khó khăn về tài chính tuyên bố rút lui để đề nghị chỉ là nhà thầu phụ cho 1 trong 2 thành viên còn lại. Do vậy LD này đã thay đổi, chỉ còn là 2 thành viên thôi. LD đề nghị Bên A cho ký thêm “Bản bổ sung” nội dung Hợp đồng về sự thay đổi thành viên đó, về 1 thành viên còn lại mở bảo lãnh thực hiện hợp đồng thay cho phần thành viên kia đã rút lui đồng thời cam kết trách nhiệm thực hiện toàn bộ trách nhiệm của thành viên rút lui, các nội dung còn lại không thay đổi. LD đề nghị Hợp đồng vẫn giữ nguyên hiệu lực thực hiện.

Cán bộ Tcty tôi rất băn khoăn là trường hợp nếu trên có chấp nhận đề nghị của LD được không (do tiến độ công trình đã chậm quá lâu), hay là có phải hủy Hợp đồng đã ký để ký hợp đồng mới, hoặc có phải tổ chức đấu thầu lại không? (trong trường hợp này thì Tcty bị thiệt hại vì chậm tiến độ quá nhiều).

Kính mong LS hướng dẫn/giải đáp sớm nhất có thể được.

Xin chân thành cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Liên danh thay đổi thành viên sau khi đã trúng thầu xử lý thế nào – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đấu thầu năm 2005

3./ Luật sư trả lời

Luật đấu thầu năm 2005 quy định:

Điều 43. Hủy đấu thầu

1.Huỷ đấu thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;

b) Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà thầu;

c) Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

d) Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.

2.Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.

Điều 44. Trách nhiệm tài chính khi huỷ đấu thầu

1.Trường hợp huỷ đấu thầu không do lỗi của nhà thầu thì bên mời thầu có trách nhiệm đền bù những chi phí tham gia đấu thầu cho các nhà thầu trên cơ sở các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước, trừ trường hợp hủy đấu thầu do không có nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

2.Trường hợp hủy đấu thầu vì lý do thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư thì chi phí đền bù do người có thẩm quyền quyết định và lấy từ chi phí của dự án. Trường hợp vì các lý do khác do lỗi của bên mời thầu gây ra thì cá nhân có liên quan thuộc bên mời thầu chịu trách nhiệm thanh toán.

3.Trường hợp huỷ đấu thầu vì lý do bên mời thầu thông đồng với một hoặc một số nhà thầu thì các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm đền bù chi phí cho các nhà thầu khác.

Điều 66. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu

1.Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.

2.Hủy đấu thầu

Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu, hủy đấu thầu được áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu của gói thầu;

b) Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa các bên trong đấu thầu: chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và nhà thầu gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.

3.Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu

Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.

Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.

Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu.

Như vây, trường hợp của bạn không thuộc trường hợp phải hủy đấu thầu, không phải đấu thầu lại, các bạn chỉ cần ký thêm 1 phụ lục của hợp đồng ban đầu thể hiện sự thay đổi trong thành viên của 1 bên Liên danh, cùng với những cam kết đảm bảo tiến độ, trách nhiệm tài chính của bên đó khi số lượng thành viên giảm xuống. Nếu những cam kết này không thể thực hiện được, bên Liên danh không còn đủ năng lực để thực hiện gói thầu đã trúng, lúc đó công ty của bạn có quyền tiến hành các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


1900.0191