Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Thưởng, phạt trong hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng?


Luật sư Tư vấn Luật Xây dựng – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thườnag thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

-Luật Xây dựng năm 2014;

-Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

3./ Luật sư tư vấn

Vấn đề thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

Căn cứ Điều 146 Luật Xây dựngĐiều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP:

Thứ nhất vấn đề thưởng, phạt hợp đồng xây dựng chỉ được đặt ra khi các bên có thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng. Nói như vậy thì khi hai bên không thỏa thuận điều khoản về thưởng hay phạt hợp đồng xây dựng, hoặc có thỏa thuận nhưng không ghi trong hợp đồng thì thưởng hay phạt không có giá trị bắt buộc các bên phải thực hiện.

Thứ hai, trong trường hợp có thỏa thuận bằng văn bản về việc phạt hợp đồng xây dựng thì mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Ngoài ra bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Thứ ba là trách nhiệm bồi thưởng thiệt hại của bên nhận thầu cho bên giao thầu trong trường hợp:

-Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;

-Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.

Thứ tư là trách nhiệm bồi thường của bên giao thầu cho bên nhận thầu trong trường hợp:

-Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;

-Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;

-Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;

-Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Ngoài ra, trong trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia. Trong trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Bên cạnh đó pháp luật còn quy định các nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng như sau:

-Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;

-Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được pháp luật quy định như trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191