Chuyển tiền nhờ thi hộ nay muốn đòi lại thì công an có giải quyết không

Câu hỏi của khách hàng: Chuyển tiền nhờ thi hộ nay muốn đòi lại thì công an có giải quyết không

Em chào anh chị. Vì có 1 số vấn đề gia đình cộng với trùng thời gian thi tốt nghiệp ở trường nên em không kịp ôn thi chứng chỉ tiếng anh quốc tế nộp đúng hạn ra trường. Vì vậy em đã lên mạng tìm số điện thoại nhờ 1 bên gọi là hỗ trợ thi, chứ không phải mua bằng giả. Họ bảo sẽ có người hỗ trợ tại phòng thi cho em vào ngày thi. Nhưng em phải chuyển khoản đủ 9 triệu để họ lo việc. Nhưng sau khi em chuyển đủ 9 triệu qua tài khoản ngân hàng thì nó bảo phải chuyển thêm nữa mới giúp được thì em đã đề nghị họ trả lại tiền và không làm nữa. Em có ra ngân hàng hỏi thì có biết được số chứng minh thư và số điện thoại chính của nó. Em vẫn còn giữ các cuộc hội thoại trao đổi qua zalo và tin nhắn. Vậy cho em hỏi nếu giờ em báo công an thì có được giải quyết không ạ? Và ngoài em ra thì em còn biết vài người nữa cũng bị gặp trường hợp bị lừa ở chỗ đó như em nữa.!!


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 11/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Quyền đòi tài sản khi giao dịch vô hiệu

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời Chuyển tiền nhờ thi hộ nay muốn đòi lại thì công an có giải quyết không

Trước hết, bạn cần hiểu, việc bạn nhờ người hỗ trợ thi là một hành vi không phù hợp với chính nội dung của trường, với pháp luật Việt Nam. Do vậy, trong một số trường hợp, việc này có thể sẽ gây ra những hậu quả bất lợi cho chính bản thân bạn. Còn về việc khi bạn có yêu cầu người kia trả lại tiền do bạn không muốn thực hiện dịch vụ (được hỗ trợ trong kỳ thi) mà người kia không trả lại tiền, bạn cần xác định thêm một số yếu tố.

-Nếu bạn muốn đòi lại số tiền bạn đã đưa thì bạn cần thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật, trong đó, bạn cần có tài liệu, chứng cứ chứng minh việc người kia đã nhận tiền của bạn trên cơ sở là hợp đồng dịch vụ (mà theo hợp đồng dịch vụ đó thì bạn sẽ được “hỗ trợ” tại phòng thi).

+Theo thông tin bạn cung cấp thì sự thỏa thuận giữa bạn và người kia được xác định là hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điều 513 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, căn cứ Điều 514 Bộ luật dân sự:

“Điều 514. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Mà, đối tượng của hợp đồng dịch vụ của hai bên lại là một công việc thuộc phạm vi “không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”. Căn cứ vào Điều 123 Bộ luật dân sự thì hợp đồng của bạn bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

+Căn cứ Khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự thì khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Theo đó, bên kia sẽ có trách nhiệm trả lại số tiền đã nhận của bạn khi hợp đồng trên của bạn bị tuyên vô hiệu.

Để hợp đồng trên vô hiệu theo quy định của pháp luật, bạn cần thực hiện việc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

-Nếu bạn muốn người kia bị xử lý vì hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thì bạn có thể gửi đơn tố cáo hành vi trên của người này tới công an, kèm theo đơn tố cáo, bạn có thể đưa ra những tài liệu, chứng cứ chứng minh người đó có hành vi chiếm đoạt tài sản của bạn. Tuy nhiên, để công an nhận điều tra, giải quyết thì bạn phải đưa ra được những chi tiết chứng minh cho việc hành vi của người này sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, việc người này bị xử phạt hành chính, bị xử lý hình sự với mức độ nặng nhẹ ra sao còn tùy thuộc vào kết quả điều tra, truy tố, xét xử (nếu có) của những chủ thể có thẩm quyền.

Về hành vi của người này theo thông tin bạn cung cấp, bạn có thể tố cáo người này về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: …”

Theo đó, bạn có thể đưa ra các căn cứ chứng minh người này có hành vi lừa dối bạn để chiếm đoạt số tiền 9 triệu đồng.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, khi bạn có căn cứ cho rằng người kia có hành vi chiếm đoạt tài sản (số tiền 9 triệu đồng) bạn có thể tố cáo người đó về hành vi vi phạm pháp luật mà họ đã thực hiện. Còn nếu bạn muốn lấy số tiền bạn đã đưa thì bạn cần làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng hai bạn giao kết là hợp đồng vô hiệu để có căn cứ yêu cầu người kia hoàn trả lại số tiền đã nhận trước đó.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191