Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Câu hỏi: Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Xin hỏi người ta dựa vào những căn cứ nào để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?


Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Luật sư Tư vấn Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 17 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Khoản 2 điều 10 Luật đất đai 2013

Điều 5,6,7 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010

3. Luật sư trả lời

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất ở gồm đất tại nông thôn, đất ở tại đô thị

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đấy khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đấy giao thông ( gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh họa cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất, đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Theo điều 5 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

Thuế sử dụng đất phi công nghiệp được tính theo công thức sau:

Thuế = S x s x thuế suất

Trong đó:      Thuế : Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

                        S: diện tích đất tính thuế

                        s: giá của 1 m2 đất ( giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm)

Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng bằng tổng diện tích các thửa đất tính thuế nếu có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở. Diện tích đất này sẽ không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung nếu là đất được nhà nước giao, cho thuê để xây dựng khu công nghiệp.

Trong trường hợp này ta có S = S1 + S2 +… + Sn

Trong đó,      Si  (i =  ) : diện tích thửa đất tính thuế thứ i

                        n: số thửa đất tính thuế

Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư kể cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hệ số phần bổ được xác định bằng diền tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ chia đình, cá nhân sử dụng. Nếu nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ.

Trong trường hợp này ta có S =  x

Trong đó:      S’: Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tâng nhiều hộ ở, nhà chung cư

                         : diện tích nhà từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

                        : diện tích tầng hầm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

                        : diện tích tầng hầm từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng

                        n: số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà.

Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì  S = 0.5 x  x S’’i

Trong đó:      S’: diện tích đất xây dựng công trình.

S’’i (i =  ):diện tích công trình tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thứ i sử dụng

n: số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng công trình dưới mặt đất

Thuế suất được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần dưới đây:

Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2) Thuế suất (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15

      Tuy nhiên, đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình dưới mặt đất, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%; đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%; đất lần, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


1900.0191