Công ty ký lại hợp đồng lao động nhưng người lao động tự bỏ việc

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công ty ký lại hợp đồng lao động nhưng người lao động tự bỏ việc?

Công ty chúng tôi chuyển vị trí nhà xưởng ra xa khu dân cư hơn theo quyết định của ubnd, vì vậy các công nhân đang làm việc tại đây cũng phải chuyển theo và mô hình công ty có chút thay đổi, công ty tôi quyết định sắp xếp lại nhân sự và ký lại hợp đồng, đang thực hiện thì có một số người không vì rõ lý do gì đã tự ý xin nghỉ việc và yêu cầu trả lương tính đến ngày nghỉ, yêu cầu như vậy là có đúng không, họ có được quyền bỏ việc vào lúc này không?


Công ty ký lại hợp đồng lao động nhưng người lao động tự bỏ việc?
Công ty ký lại hợp đồng lao động nhưng người lao động tự bỏ việc?

Luật sư Tư vấn Công ty ký lại hợp đồng lao động nhưng người lao động tự bỏ việc – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Hợp đồng lao động chấm dứt khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Như vậy, khi công ty thỏa thuận với người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì có thể chấm dứt hợp đồng lao động cũ và ký kết hợp đồng lao động mới. Khi hợp đồng mới được ký kết và có hiệu lực thì hợp đồng cũ sẽ hết hiệu lực, như vậy hợp đồng cũ không được bảo lưu.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, theo quy đinh pháp luật, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có các căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên và phải thực hiện thủ tục thông báo trước phù hợp với quy định pháp luật. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có căn cứ hoặc không thực hiện thủ tục thông báo trước theo quy định thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191