Sau khi được cấp số chứng minh nhân dân mới thì có cần đính chính lại trên giấy chứng nhận kết hôn

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sau khi được cấp số chứng minh nhân dân mới thì có cần đính chính lại trên giấy chứng nhận kết hôn


Luật sư Tư vấn Luật hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Xác nhận việc thay đổi số chứng minh nhân dân

  • Luật chứng minh nhân dân 1999
  • Thông tư 66/2015/TT-BCA quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

3./ Luật sư tư vấn

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Trường hợp công dân xin cấp số chứng minh nhân dân mới, để tránh gặp phải các rắc rối không đáng có trong giao dịch hàng ngày, công dân có thể đề nghị Thủ trưởng cơ quan Công an nơi cấp số chứng minh nhân dân mới viết Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân.

Hồ sơ xin xác nhận số chứng minh nhân dân gồm:

– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn

– Bản sao chứng minh nhân dân hiện tại

– Đơn xin xác nhận số chứng minh nhân dân

Như vậy, trường hợp bạn xin cấp số chứng minh nhân dân mới khác với số chứng minh nhân dân đã ghi trên giấy chứng nhận kết hôn thì bạn có thể làm thủ tục xin Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân như đã nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Sau khi được cấp số chứng minh nhân dân mới thì có cần đính chính lại trên giấy chứng nhận kết hôn, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191