Mẹ không nuôi con, bố không có khả năng nuôi con thì có được cho con không

Câu hỏi của khách hàng: Mẹ không nuôi con, bố không có khả năng nuôi con thì có được cho con không

Tôi đã ly hôn và cô ấy cũng đã ly hôn. Chúng tôi quen nhau và có với nhau một bé gái 4 tháng tuổi. Giờ hai chúng tôi không muốn sống với nhau và cũng không có giấy đăng ký kết hôn với nhau. Khi sinh bé gái được 2 tháng tuổi, cô ấy đem con vô bỏ trong nhà tôi bắt tôi nuôi. Nay bé gái đã 4 tháng tuổi nhưng vẫn chưa có giấy khai sinh và cô ấy cũng không thăm con hay trợ cấp gì. Cho tôi hỏi giờ tôi đi làm không thể có khả năng một mình nuôi con. Vậy tôi có thể đem con cho người khác không. Nếu tôi cho con mà cô ấy báo pháp luật tôi có bị vi phạm pháp luật không. Và tôi sẽ phải làm thủ tục gì để cho con.


Luật sư Tư vấn Luật nuôi con nuôi – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 23/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục cho con làm con nuôi của người khác

  • Luật nuôi con nuôi năm 2010
  • Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

3./ Luật sư trả lời Mẹ không nuôi con, bố không có khả năng nuôi con thì có được cho con không

Trong trường hợp mẹ của đứa trẻ không nuôi đứa trẻ, bố của đứa trẻ thì lại không đủ khả năng nuôi đứa trẻ. Giờ bố đứa trẻ muốn đem con cho người khác nuôi thì trước hết cần xác định đứa trẻ này có giấy khai sinh hay không.

-Trong trường hợp đứa trẻ có giấy khai sinh, và trong giấy khai sinh có tên của bố. Thì việc cho con làm con nuôi do không đủ điều kiện nuôi đứa trẻ là hoàn toàn hợp pháp, tuy nhiên, việc cho con phải được sự đồng ý của cả hai bên.

-Trong trường hợp đứa trẻ đã có giấy khai sinh nhưng giấy khai sinh của đứa trẻ không có tên của bố thì chính người mẹ là người có quyền đem con cho làm con nuôi cho người khác.

-Trong trường hợp đứa trẻ chưa có giấy khai sinh, bạn có thể tiến hành thủ tục nhận cha cho con để có thể làm thủ tục cho con làm con nuôi người khác theo quy định. Nếu bạn biết chỗ ở của mẹ bé thì bạn có thể liên hệ với mẹ của bé để đăng ký khai sinh cho đứa trẻ. Sau đó, mẹ của bé có quyền cho con làm con nuôi của người khác.

-Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP:

 “Điều 13.Hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

1.Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.”

Sau đó, việc cho con làm con nuôi người khác sẽ được thực hiện theo quy định sau:

+Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi thì con của bạn đã đủ điều kiện để được nhận làm con nuôi. Tuy nhiên, con của bạn sẽ chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng.

+Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi thì người nhận con nuôi (là con bạn) phải đáp ứng các điều kiện sau:

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1.Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a)Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b)Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c)Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d)Có tư cách đạo đức tốt.

3.Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

Khi người nhận con nuôi đáp ứng được các điều kiện trên thì người này phải làm thủ tục xin nuôi con nuôi đích danh để được công nhận quan hệ bố/mẹ nuôi – con nuôi.

+Căn cứ Điều 7 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thanh 01 bộ,  gồm:

Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định;

Bản sao Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế;

Phiếu lý lịch tư pháp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân);

Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp người nhận con nuôi là cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng).

Kèm theo đó là hồ sơ của đứa trẻ mà người nhận con nuôi muốn nhận nuôi (trong trường hợp đích danh), hồ sơ của đứa trẻ gồm:

Giấy khai sinh (bản sao);

Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

Biên bản xác nhận được sự đồng ý của cha,mẹ đẻ của đứa trẻ về việc cho đứa trẻ làm con nuôi;

+Khi xét thấy hai bên đều có đủ điều kiện theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan theo quy định.

Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP thì: “Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.”

Ngoài ra theo quy định tại Điều 9 Nghị định 19/2011/NĐ-CP thì khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan và phải kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.

Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.

Lệ phí (nếu có): 400.000đ

Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, để cho con làm con nuôi người khác, bạn buộc phải có giấy khai sinh của đứa bé và sự đồng ý của mẹ đứa trẻ. Và bên làm thủ tục là bên sẽ nhận con bạn làm con nuôi. Thủ tục được tiến hành theo thủ tục nhận con nuôi đích danh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của con bạn/ nơi thường trú của người nhận con bạn làm con nuôi nếu người này là cha dượng hoặc mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của con bạn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191