Đất chưa có sổ bị đo nhập vào nhà khác thì đòi lại thế nào?

Câu hỏi của khách hàng: Đất chưa có sổ bị đo nhập vào nhà khác thì đòi lại thế nào?

Xin chào các bạn. chào các luật sư. mình có việc nhờ ai hiểu biết về luật đất đai giúp đỡ, vụ việc như sau

Nhà mình có mảnh đất cạnh mảnh đất nhà chú (mảnh đất đó trước kia là ao sâu do mình vượt nên. còn mảnh của ông chú có 6m cả hai đều chưa có giấy tờ gì). nhưng vừa rồi ở chỗ mình địa chính đo lại đây dôi dư mình có chỉ mốc rõ ràng, nhưng đến khi gọi ra xã xác nhận lại thì mảnh đất nhà mình không có mà lại được xác nhập hết vào nhà chú mình.

Vậy mình muốn nhờ các bạn và các luật sư tư vấn giúp mình làm thế nào để đòi lại mảnh đất ấy.

Và điều thứ hai mình muốn hỏi là nếu ông chú ấy muốn chiếm mảnh đất ấy thì mình có được bồi thường không. và mình đòi bồi thường thì mình cần chuẩn bị những gì

Rất mong các luật sư tư vấn giúp xin cảm ơn và chờ hồi âm của mọi người


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 18/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Đất chưa có sổ bị đo nhập vào nhà khác thì đòi lại thế nào?

Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất của nhà bạn không có sổ đỏ, khi đo lại địa chính, xã xác nhận nhập đất của bạn vào đất của chú, bạn muốn biết làm thế nào để đòi lại đất hoặc xác lập quyền sở hữu với quyền sử dụng mảnh đất trên.

Căn cứ vào Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, để xác định được đất thuộc quyền sở hữu của ai, cần căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, hai bên không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó, cũng không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nên Điều 101 Luật Đất đai thì chủ thể sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi:

-Là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/07/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

-Hoặc là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc sử dụng đất ổn định được hiểu là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

+Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

+Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

+Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

+Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

+Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

+Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

+Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

+Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

+Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

+Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

+Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất trong trường hợp không có các giấy tờ trên/ có nhưng không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất.

Trên cơ sở quy định của Luật Đất đai, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và các văn bản liên quan, để bạn có thể lấy lại mảnh đất, bạn cần chứng minh được đất thuộc quyền sở hữu của mình. Tức là, bạn cần có các giấy tờ chứng minh đất sử dụng ổn định, lâu dài, các giấy tờ được UBND xã xác nhận là sử dụng không có tranh chấp và sử dụng đúng mục đích không vi phạm pháp luật.

Nhưng trước hết, bạn cần làm thủ tục khiếu nại quyết định của chủ thể có thẩm quyền (quyết định công nhận phần đất của bạn là thuộc sở hữu của nhà chú của bạn). Trong trường hợp việc giải quyết khiếu nại đưa tới kết quả hủy quyết định bạn khiếu nại thì bạn có thể thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai để xác lập quyền sử dụng mảnh đất trên của bạn.

Trường hợp đã hết thời hạn khiếu nại quyết định hành chính, bạn cần thỏa thuận với người chú của bạn để thực hiện chuyển quyền sở hữu phần đất trên từ chú của bạn sang cho bạn. Nếu hai bên không thỏa thuận được, bạn cần làm đơn đề nghị UBND xã hòa giải tranh chấp giữa hai người theo quy định tại Điều 202Điều 203 Luật đất đai. Sau khi có biên bản hòa giải, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu Tòa giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu mảnh đất trên theo quy định tại Điều 26, Điều 35Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của bạn thường là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.

Sau khi có kết quả giải quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật, bạn có thể được xác lập quyền sở hữu đối với quyền sử dụng mảnh đất trên theo nội dung bản án/ quyết định có hiệu lực pháp luật đó.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần thực hiện việc khiếu nại quyết định hành chính của chủ thể có thẩm quyền để bác bỏ quyền sở hữu quyền sử dụng đất của người chú của bạn. Hoặc khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết khi hòa giải tại cơ sở không thành. Bạn có thể thu thập các giấy tờ chứng minh đất đã được sử lâu dài, ổn định, các giấy tờ được UBND xã xác nhận là sử dụng không có tranh chấp và sử dụng đúng mục đích không vi phạm pháp luật để chứng minh cho quyền sở hữu của bạn với quyền sử dụng mảnh đất.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191