Tách khẩu sau ly hôn có cần có sổ hộ khẩu gốc không?

Câu hỏi của khách hàng: Tách khẩu sau ly hôn có cần có sổ hộ khẩu gốc không?

Tôi mong các luật sư và mọi người tư vấn giúp tôi.
Vợ chồng tôi đã ly hôn mọi thủ tục ở thi hành án đã xong, nay tôi về xã xin làm thủ tục tách hộ khẩu. Tôi có bản án ,trích lục và sổ hộ khẩu phô tô nhưng không có công chứng. Trưởng công an xã bảo tôi phải có sổ hộ khẩu gốc mới làm được, mà tôi đã trình bày ngày giao tài sản cho tôi. Pháp luật và các cơ quan chức năng, xã, xóm phải can thiệp, cho nên bây giờ tôi không thể đến hỏi và mượn được sổ hộ khẩu gốc của chồng cũ được. Vì tính mạng tôi, cho nên tôi nhờ các luật sư và mọi người tư vấn giúp tôi có hướng giải quyết .Tôi xin cám ơn……


Luật sư Tư vấn Luật cư trú – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 28/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Yêu cầu chủ hộ xuất trình sổ hộ khẩu

Luật cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013)

3./ Luật sư trả lời Tách khẩu sau ly hôn có cần có sổ hộ khẩu gốc không?

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang có nhu cầu thực hiện thủ tục tách sổ hộ khẩu do đã ly hôn với chồng. Tuy nhiên, do không có sổ hộ khẩu công chứng nên chủ thể có thẩm quyền yêu cầu bạn cung cấp sổ hộ khẩu. Trong trường hợp này, tùy vào mối quan hệ của bạn với chủ hộ, bạn có thể lựa chọn biện pháp thích hợp nhất để hoàn thành thủ tục tách sổ hộ khẩu.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 27 Luật cư trú thì khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục cần phải xuất trình sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, bạn lại không thể cung cấp được giấy tờ này, nên:

-Bạn có thể thỏa thuận với chủ hộ (tức là người có trách nhiệm bảo quản, giữ sổ) cho bạn mượn sổ hộ khẩu để làm thủ tục tách sổ hộ khẩu trong thời gian bạn thực hiện việc tách sổ hộ khẩu.

-Trong trường hợp bạn không thể thỏa thuận được với chủ hộ. Bạn có thể làm một đơn yêu cầu (không yêu cầu phải theo mẫu) và gửi cho chủ hộ, yêu cầu người này thực hiện nghĩa vụ của chủ hộ. Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật cư trú:

Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

1.Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có ng­ười từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì đ­ược cử một ng­ười trong hộ làm chủ hộ. …

Theo đó, chủ hộ- người giữ sổ hộ khẩu có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Tức là chủ hộ có trách nhiệm xuất trình sổ hộ khẩu cho chủ thể có thẩm quyền hoặc giao sổ hộ khẩu cho bạn tự làm thủ tục tách sổ hộ khẩu theo quy định. Bạn có thể ghi trong đơn yêu cầu về việc nếu người này không thực hiện bạn sẽ yêu cầu cơ quan nhà nước can thiệp.

-Trong trường hợp chủ hộ vẫn không thực hiện nghĩa vụ trên, bạn có quyền làm đơn và gửi kèm với hồ sơ thực hiện thủ tục tách sổ hộ khẩu theo quy định. Đơn này cần đưa ra được lý do bạn không cung cấp được sổ hộ khẩu và yêu cầu chủ thể có thẩm quyền can thiệp (công an nơi bạn làm thủ tục tách sổ hộ khẩu).

Tuy nhiên, bạn cần xem xét lại thủ tục bạn làm là thủ tục tách sổ hộ khẩu hay chuyển khẩu, bởi, thông thường, trong trường hợp của bạn, nếu thực hiện việc tách sổ hộ khẩu thì bạn còn cần văn bản đồng ý cho tách sổ hộ khẩu của chủ hộ.

Trong trường hợp chuyển hộ khẩu, bạn không cần văn bản đồng ý này, tuy nhiên, vẫn sổ hộ khẩu (kèm theo là phiếu báo thay đổi hộ khẩu), bạn vẫn cần yêu cầu chủ hộ cho mượn/ xuất trình sổ hộ khẩu để bạn thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu này theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể thỏa thuận, yêu cầu người giữ sổ hộ khẩu cung cấp sổ hộ khẩu cho cơ quan có thẩm quyền để bạn làm thủ tục tách sổ hộ khẩu theo quy định trước khi có đơn yêu cầu chủ thể có thẩm quyền can thiệp.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191