Nhờ người cầm cố xe xong không lấy lại được thì làm thế nào?

Câu hỏi của khách hàng:  Nhờ người cầm cố xe xong không lấy lại được thì làm thế nào?

Em có cho bạn mượn xe của mình để cầm lấy tiền vì bạn em đang gặp khó khăn, tuy nhiên khi cho mượn xe em chưa giao giấy tờ vì để giấy tờ ở nhà, em cũng quên không nói nên bạn em lại dùng xe cầm luôn, vấn đề ở chỗ bạn em không trực tiếp cầm xe mà lại thông qua một người trung gian, người này bảo xe chỉ cầm được 7 triệu, nhưng bọn em được biết hình như là còn hơn thế, giờ em muốn lấy lại xe nhưng người đó cứ khất lần, không trả xe cho em được và hứa hẹn nhiều lần đều không thực hiện. Em muốn hỏi giờ em phải làm gì, nếu đưa ra công an thì bạn em có bị liên lụy gì về pháp lý không? Em chỉ muốn đòi xe.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 11/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm pháp lý khi chiếm giữ tài sản của người khác

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017);
  • Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12thasng 11 năm 2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./ Luật sư trả lời Nhờ người cầm cố xe xong không lấy lại được thì làm thế nào?

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã cho bạn của mình mượn xe để đem cầm cố lấy tiền. Tuy nhiên, bạn của bạn lại không trực tiếp cầm cố xe mà lại nhờ một người khác đứng ra cầm cố. Theo như chúng tôi hiểu, có khả năng người này báo giá cầm cố là 7 triệu đồng , nhưng hiện đã cầm xe của bạn với giá cao hơn 7 triệu đồng, và giữ lại phần chênh lệch.

Căn cứ Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ”.

Chiếc xe máy thuộc quyền sở hữu của bạn, tuy nhiên, bạn đã cho bạn của bạn mượn để cầm cố lấy tiền, bạn của bạn lại nhờ một người khác cầm cố hộ. Tức là bạn đã xác lập một hợp đồng ủy quyền cho bạn của bạn cầm cố tài sản, bạn của bạn ủy quyền lại cho người kia thực hiện việc cầm cố. Do đó, người này hoàn toàn có quyền cầm cố chiếc xe của bạn. Tuy nhiên, xe máy là tài sản phải đăng ký chủ sở hữu. Việc cầm cố xe máy mà không có giấy tờ là vi phạm pháp luật. Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó”.

Theo đó, người nhận cầm cố chiếc xe của bạn mà không có giấy tờ xe là vi phạm quy định của pháp luật. Bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch cầm cố trên vô hiệu do nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật (căn cứ Điều 121, Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2015). Khi giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu, các bên trả lại cho nhau nhưng gì đã nhận, tức là người nhận cầm cố nhận lại tiền, người được ủy quyền lại nhận lại xe.

Với hành vi cố tình không trả lại xe. Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”.

Theo đó, với hành vi cố tình không trả xe khi được yêu cầu, người kia còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Như đã phân tích, người này nhận được chiếc xe của bạn thông qua hợp đồng ủy quyền lại với bạn của bạn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 568 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó, bên được ủy quyền phải giao lại tài sản khi bên ủy quyền yêu cầu. Hành vi cố tình không trả lại chiếc xe khi được yêu cầu, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, đối với trường hợp này, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch cầm cố vô hiệu và yêu cầu người kia trả lại chiếc xe cho mình theo nghĩa vụ trong hợp đồng ủy quyền. Hoặc bạn có thể trực tiếp tố giác hành vi cố ý chiếm giữ chiếc xe đến cơ quan công an để truy tố trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

1900.0191