Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành chính các hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành chính các hành vi cạnh tranh không lành mạnh


Luật sư Tư vấn Luật Cạnh tranh – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 09 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành chính các hành vi cạnh tranh không lành mạnh

  • Luật cạnh tranh năm 2004
  • Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.

3./ Luật sư tư vấn

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng. Do vậy, khi thực hiện những hành vi này, chủ thể thực hiện sẽ chịu các hậu quả pháp lý bất lợi nhất định.

Trước hết, những hành vi cạnh tranh không lành mạnh được hiểu là các hành vi được quy  định tại Điều 39 Luật cạnh tranh. Theo đó các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của doanh nghiệp theo quy định của Luật Cạnh tranh bao gồm:

-Chỉ dẫn gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý và các yếu tố khác làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh.

-Xâm phạm bí mật kinh doanh;

-Ép buộc trong kinh doanh;

-Gièm pha doanh nghiệp khác;

-Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;

-Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;

-Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;

-Phân biệt đối xử của hiệp hội;

-Bán hàng đa cấp bất chính;

-Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định gồm: trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.

Tiếp đó là các quy phạm nhằm xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh cũng được quy định rõ tại Mục 4 Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh (các điều từ Điều 28 đến Điều 36) cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức phạt hành chính sau đây:
-Thứ nhất là phạt tiền: từ 10.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo tích chất, mức độ vi phạm của doanh nghiệp vi phạm.
-Thứ hai, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả sau đây:
+Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
+Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh, bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
+Buộc cải chính công khai;

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trên đây là các hành vi được xác định là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các chế tài xử phạt hành vi vi phạm cạnh tranh không lành mạnh được quy định trong các văn bản pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành chính các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191