Dịch vụ tư vấn nhận nuôi con nuôi là con riêng của vợ

Hà nội, ngày 17 tháng 04 năm 2018

Công ty Luật LVN cung cấp Dịch vụ tư vấn nhận nuôi con nuôi là con riêng của vợ – Liên hệ 1900.0191 để được chúng tôi hỗ trợ ngay lập tức.

Kính gửi: Quý Khách hàng

Liên quan đến vấn đề quý khách hàng quan tâm là Dịch vụ tư vấn nhận nuôi con nuôi là con riêng của vợ, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn sơ bộ, kế hoạch thực hiện chi tiết kèm báo giá sơ bộ đối với dịch vụ trên như sau :

I. Căn cứ nhận con nuôi (trong trường hợp con nuôi là con riêng của vợ)

1. Căn cứ văn bản pháp luật về con nuôi:

– Căn cứ Luật Nuôi con nuôi 2010 ;

– Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Nuôi con nuôi ;

– Căn cứ Luật Dân sự 2015 ;

 

2. Quy định về việc nhận con nuôi là con riêng của vợ

Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình tốt nhất.

Việc cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi được coi là trường hợp ưu tiên hàng đầu theo quy định của pháp luật:

Điều 5. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế

1.Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:

a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

2.Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.

…”

 

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1.Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3.Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

3.Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

Thẩm quyền thuộc về UBND cấp xã, Căn cứ Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010:

Điều 9. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

1.Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

2.Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

3.Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài. ”

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Nuôi con nuôi hướng dẫn rõ hơn về Thẩm quyền đăng ký nuôi con trong trường hợp nhận con nuôi là con riêng của vợ:

Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1.Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.”

 

4.Trình tự thủ tục xin nuôi con nuôi

Trình tự thủ tục đối với thủ tục xin nuôi con nuôi được ghi nhận tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1.Đơn xin nhận con nuôi;

2.Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3.Phiếu lý lịch tư pháp;

4.Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1.Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2.Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi

1.Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

2.Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 22. Đăng ký việc nuôi con nuôi

1.Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

2.Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

3.Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

5. Quy định về vấn đề lấy ý kiến của cha đẻ trong trường hợp nhận con riêng của vợ làm con nuôi

Việc lấy ý kiến của những người liên quan trong quá trình đăng ký nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 :

Điều 20. Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi

1.Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

2.Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

3.Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

4.Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. ”

Dựa theo quy định tại Điều luật trên, việc không xác định được ý kiến của cha đẻ trong một số trường hợp, thì chỉ cần có sự đồng ý của người còn lại tức mẹ đẻ trong trường hợp này thì đã được coi là hợp pháp.

6.Về vấn đề thay đổi tên họ cho con sau khi nhận con nuôi

Đây là quyền của cha, mẹ nuôi sau khi đã hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật, được ghi nhận tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010:

Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

1.Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

3.Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

4.Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. ”

II. Dịch vụ tư vấn nhận nuôi con nuôi là con riêng của vợ của Công ty Luật LVN

  • Yêu cầu về Hồ sơ khách hàng phải cung cấp:

Để thực hiện thủ tục Dịch vụ tư vấn nhận nuôi con nuôi là con riêng của vợ theo yêu cầu từ phía quý khách hàng, cần các bước thực hiện chi tiết như sau:

– Bước 1: Quý khách hàng cần phải cung cấp cho chúng tôi các yêu cầu mong muốn cụ thể của mình được thể hiện rõ ràng bằng văn bản, các giấy tờ phù hợp với yêu cầu của pháp luật như chúng tôi đã liệt kê bên trên.

Các văn bản phải hợp pháp và đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Đây sẽ là cơ sở ban đầu để chúng tôi dựa trên đó hướng dẫn cho quý khách danh mục các hồ sơ cần thiết và soạn thảo lên hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Bước 2 : LVN LAW FIRM trực tiếp thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chúng tôi sẽ tư vấn và hướng dẫn cho quý khách nếu nhận thấy các nội dung mà quý khách đưa ra vi phạm, hay chưa tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật hoặc không có lợi cho chính quý khách.

– Bước 3 : Nhận kết quả của thủ tục hành chính là Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi.

– Bước 4 : Bàn giao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi cho quý khách hàng.

  • Thời gian thực hiện:

Thời gian để thực hiện các công việc nêu trên được LVN LAW FIRM dự tính như sau : Theo quy định về thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dựa trên Luật Nuôi con nuôi 2010. Trong đó :

– Thời gian bắt đầu : Kể từ khi chúng tôi nhận đủ hồ sơ, thông tin hợp pháp từ phía khách hàng.

– Thời gian chuẩn bị : LVN LAW FIRM  không chịu trách nhiệm với những khoảng thời gian mà khách hàng phải tự chuẩn bị, hoàn thiện các thông tin, văn bản không hợp pháp so với quy định của pháp luật.

  • Phí dịch vụ tư vấn đối với thủ tục Dịch vụ tư vấn nhận nuôi con nuôi là con riêng của vợ:

Quý khách vui lòng liên hệ với LVN LAW FIRM theo số hotline: 1900.0191 hoặc qua địa chỉ email: wikiluat@gmail.com về những dịch vụ mà quý khách hàng quan tâm để biết về chi phí chi tiết cho từng trường hợp.

Nếu còn bất cứ điều gì thắc mắc chưa được giải đáp, quý khách có thể liên lạc trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 1900.0191 để được Luật sư trực tiếp tư vấn hướng dẫn.

Dịch vụ ly hôn mà chúng tôi cung cấp:

Rất mong sự hợp tác của quý công ty!

Trân trọng./.

TM. CÔNG TY LUẬT LVN

Giám đốc

 

1900.0191