Người cao tuổi là từ bao nhiêu tuổi? Được tính như thế nào, Quy định ở đâu, căn cứ và thực tiễn áp dụng?
Trong quy định của các luật hiện nay em thấy có quy định về người cao tuổi được hưởng rất nhiều quyền lợi và các chế độ xã hội, nhưng lại không thấy có định nghĩa nào về người cao tuổi là người từ bao nhiêu tuổi, có cần điều kiện gì không, vậy anh chị có thể giải thích dùm em được không ạ, em không hiểu lắm. Em cảm ơn.
Luật sư Tư vấn Luật Người cao tuổi – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm pháp lý
Ngày 20 tháng 04 năm 2018
2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề độ tuổi được xem là người cao tuổi
Luật Người cao tuổi 2009
3./ Luật sư trả lời Người cao tuổi là từ bao nhiêu tuổi?
Pháp luật nước ta ghi nhận trong Luật Người cao tuổi năm 2009 về độ tuổi để công dân Việt Nam được xác định là người cao tuổi tại Điều 2. Cụ thể như sau:
“Điều 2. Người cao tuổi
Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.”
Theo đó, đối với người đủ 60 tuổi, tức là kể từ ngày sinh nhật lần thứ 60 tính theo năm dương lịch, người đó được xác định vào nhóm người cao tuổi và được hưởng các quyền lợi theo pháp luật quy định đối với người cao tuổi như:
– Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;
– Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
– Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định pháp luật;
– Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;
– Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;
– Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
– Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
– Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội…
Với những tư vấn về câu hỏi Người cao tuổi là từ bao nhiêu tuổi?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: