Vợ ở nhà làm việc nhà thì có được quyền nuôi con không?

Câu hỏi của khách hàng: Vợ ở nhà làm việc nhà thì có được quyền nuôi con không?

Vợ chồng tôi có 1 đứa con trai 2 tuổi. Tôi và chồng tôi sống không được hạnh phúc với nhau, thường xuyên cãi nhau và có khi anh ấy đánh tôi, xúc phạm đến gia đình tôi. Giờ tôi muốn li hôn thì thủ tục như thế nào? Tôi chỉ ở nhà làm việc nhà và phụ anh ấy thôi, còn anh ấy vẫn là người kiếm tiền chính trong nhà. Vậy thì tôi có được quyền nuôi con của tôi không ạ?
Tôi xin cảm ơn


Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình  – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 21/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Giải quyết ly hôn

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Vợ ở nhà làm việc nhà thì có được quyền nuôi con không?

Ly hôn là quyền của mỗi bên trong mối quan hệ vợ-chồng đã được pháp luật Việt Nam công nhận. Khi ly hôn, thông thường, việc phân chia tài sản chung, nghĩa vụ chung, quyền trực tiếp nuôi con chung, số tiền cấp dưỡng cho con là bao nhiêu,… sẽ dựa trên chính thỏa thuận của chính hai bên nam nữ trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc sự thỏa thuận không đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, căn cứ vào các quy định của pháp luật, Tòa án sẽ là chủ thể có thẩm quyền quyết định những vấn đề trên có tính đến quyền và lợi ích của người phụ nữ cũng như con chung của hai đương sự.

Trong trường hợp của bạn, bạn muốn hỏi về thủ tục ly hôn và quyền được trực tiếp nuôi con chung của bạn khi ly hôn.

-Với câu hỏi về thủ tục ly hôn.

Bạn cần đưa ra thông tin về việc chồng bạn có đồng ý ly hôn (mọi vấn đề liên quan) khi bạn đưa ra yêu cầu không. Bởi, trong trường hợp chồng của bạn không đồng ý với việc ly hôn giữa hai bạn (về việc ly hôn hay không, chia tài sản  như thế nào, con chung ai sẽ nuôi, cấp dưỡng ra sao,…), thủ tục mà bạn cần thực hiện là thủ tục khởi kiện ly hôn, và Tòa án sẽ áp dụng quy định điều chỉnh về việc giải quyết tranh chấp được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết. Còn trong trường hợp chồng bạn đồng ý với bạn về việc này (hai bên thỏa thuận được với nhau về tất cả các vấn đề liên quan đến ly hôn, nuôi con, chia tài sản) thì bạn cần làm hồ sơ yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, và Tòa án sẽ áp dụng các quy định điều chỉnh việc giải quyết yêu cầu để giải quyết.

+Trong trường hợp đơn phương ly hôn (hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được mọi vấn đề liên quan đến việc ly hôn). Bạn cần làm hồ sơ khởi kiện ly hôn gồm:

Đơn khởi kiện ly hôn;

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);

Bản sao y sổ hộ khẩu của vợ, chồng bạn;

Bản sao y Chứng minh nhân dân của vợ, chồng bạn;

Bản sao y Giấy khai sinh của các con của bạn;

Xác nhận của Công an xã về việc chồng của bạn đang cư trú tại địa phương thuộc đơn vị hành chính của Tòa án mà bạn gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn.

Và gửi tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự (thông thường là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của bạn cư trú, làm việc).

+Trong trường hợp thuận tình ly hôn (tức là hai vợ chồng của bạn thỏa thuận được với nhau về những nội dung đã nêu trên), bạn cần làm hồ sơ yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn gồm:

Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);

Bản sao y sổ hộ khẩu của vợ, chồng bạn;

Bản sao y Chứng minh nhân dân của vợ, chồng bạn;

Bản sao y Giấy khai sinh của các con của bạn;

Căn cứ Khoản 2 Điều 29, Khoản 2 Điều 35, Điều 39 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết  mà bạn cần gửi hồ sơ yêu cầu ly hôn tới thường là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn/chồng của bạn cư trú, làm việc theo thỏa thuận của các bên.

Sau khi bạn nộp hồ sơ, bạn sẽ nhận được văn bản xác nhận việc Tòa án đã nhận đơn của bạn (hình thức tùy theo hình thức mà bạn gửi hồ sơ tới Tòa án).

-Với câu hỏi về thu nhập, quyền nuôi con của bạn.

Mặc dù bạn chỉ làm công việc nội trợ trong thời kỳ hôn nhân của hai người, nhưng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình thì khi “không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên”, tài sản đó được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Hơn nữa, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung của gia đình của bạn cũng được coi là lao động có thu nhập.

Về việc trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1.Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2.Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3.Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo đó, việc bạn hay chồng của bạn là người có quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly  hôn sẽ do chính bạn cùng chồng thỏa thuận, do Tòa án công nhận. Trường hợp hai bạn không thỏa thuận được, việc này được giải quyết như sau:

+Nếu con của bạn dưới 36 tháng tuổi, Tòa án sẽ giao cho bạn là người trực tiếp nuôi con, trừ trường hợp bên kia chứng minh được bạn không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật. Về tiêu chí xem xét “điều kiện trực tiếp nuôi con”, pháp luật hiện tại chưa có quy định cụ thể nhưng trên thực tế Tòa án dựa vào khả năng cung cấp cuộc sống ổn định, điều kiện cho con phát triển để xem xét. Các tiêu chí đó thường là: điều kiện về vật chất như tài sản của hai bên, công việc, mức thu nhập, nơi cư trú ổn định,… và điều kiện phi vật chất như thời gian mà các bên có thể dành ra để chăm sóc, nuôi dạy con, các nhận định về phẩm chất, đạo đức của các bên, có mắc các tệ nạn xã hội hay không,…

Trong đó, các tiêu chí phi vật chất thường được đặt cao hơn, do ngay cả khi bên trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn không đủ khả năng tài chính thì họ vẫn sẽ nhận được một khoản tiền mà bên không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn.

+Trong trường hợp con của bạn đã từ đủ 36 tháng tuổi trở lên, Tòa án sẽ dựa vào chính các điều kiện mà các bên có thể dành được cho con cùng với nguyện vọng của con (nguyện vọng của bé sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định của Tòa án khi bé từ 7 tuổi trở lên).

Vậy, việc bạn có được nuôi con sau khi ly hôn hay không còn phụ thuộc vào chính thỏa thuận giữa bạn và chồng, độ tuổi của con của bạn, ý chí, nguyện vọng của bé cũng như điều kiện của bạn và chồng về khả năng đáp ứng, xây dựng điều kiện phát triển cho con của bạn. Thủ tục ly hôn thì còn phụ thuộc vào việc bạn (và chồng của bạn) đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191