Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị sai dân tộc trên giấy chứng nhận kết hôn
Chúng tôi vừa đăng ký kết hôn tháng 4 năm 2018, khi xong thủ tục và đi nghỉ về thì mới phát hiện là Giấy chứng nhận kết hôn của chúng tôi bị sai mất phần dân tộc của chồng tôi, anh ấy là người dân tộc Mường, có ghi trên CMND và cả hộ khẩu anh ý, nhưng trên giấy kết hôn lại ghi thành dân tộc Kinh, như vậy có cần phải sửa không, và thủ tục sửa như thế nào ạ, vì chúng tôi vừa mới đăng ký thôi còn chưa được 1 tháng thì có sửa được không
Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 08 tháng 05 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề cải chính lại dân tộc bị sai trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Luật Hộ tịch 2014
3./ Luật sư tư vấn
Giấy chứng nhận kết hôn là một trong những giấy tờ liên quan đến hộ tịch của người đăng ký. Do đó, các thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn phải khớp với các giấy tờ tùy thân của người đăng ký nhằm xác định đúng đối tượng đã thực hiện. Khi giấy chứng nhận kết hôn bị sai dân tộc so với giầy tờ tùy thân khác, trong trường hợp này các giấy tờ mà anh/chị cung cấp khi làm thủ tục đều không chứa thông tin sai lệch, do đó, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chứa thông tin sai lệch với các giấy tờ khác là lỗi của cán bộ tư pháp – hộ tịch khi thực hiện nhiệm vụ. Vậy, anh/chị có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp sai thực hiện việc hiệu đính thông tin đúng với hồ sơ, giấy tờ tài liệu anh/chị đã cung cấp.
Vậy, trường hợp bị sai thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp sai thực hiện việc chỉnh sửa thông tin cho đúng với yêu cầu của mình.
Với những tư vấn về câu hỏi Bị sai dân tộc trên giấy chứng nhận kết hôn., Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Bài liên quan: