Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu
Luật sư Tư vấn Luật an toàn thực phẩm – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 19 tháng 07 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật an toàn thực phẩm
3./ Luật sư tư vấn
Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu được quy định tại Điều 13 Nghị định 15/2018/NĐ-CP như sau:
– Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.
– Sản phẩm mang theo người nhập cảnh, gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi; quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.
– Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
– Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan.
– Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.
– Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.
– Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
– Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
– Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, chỉ những trường hợp nêu trên mới được miễn kiểm tra Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Với những tư vấn về câu hỏi Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.