Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều kiện quá cảnh
Luật sư Tư vấn Luật xuất nhập cảnh – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 14 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Điều kiện quá cảnh
- Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, lưu trú của người nước ngoài ở Việt Nam năm 2014
3./ Luật sư tư vấn
Người nước ngoài khi quá cảnh vào Việt Nam cần đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 23 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, lưu trú của người nước ngoài ở Việt Nam năm 2014 bao gồm:
– Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế:
Hộ chiếu là một loại giấy tờ tùy thân để xuất nhập cảnh, trong đó, có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc điểm cá nhân, quốc tịch của người được cấp.
Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận. (Giấy thông hành, Giấy thông hành xuất nhập cảnh, Giấy thông hành biên giới,…)
– Vé phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba:
Người nước ngoài có thể quá cảnh thông qua phương tiện hàng không hoặc đường biển, do đó cần phải có vé máy bay hoặc vé đi tàu đến nước thứ ba để làm bằng chứng chứng minh việc di chuyển sang nước thứ ba.
– Thị thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực:
Thị thực (hay còn gọi là visa) là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho phép một người nào đó xuất cảnh hoặc nhập cảnh ở quốc gia cấp thị thực. Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam cần xin visa Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài ở quốc gia thuộc diện được miễn visa thì người đó không phải xin visa.
Như vậy, người nước ngoài quá cảnh qua Việt Nam cần có đầy đủ các giấy tờ nêu trên.
Với những tư vấn về câu hỏi Điều kiện quá cảnh, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.