Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhận thế chấp đất thì sau đó sang tên mình thế nào
Tôi có cho một người vay tiền, số tiền là 800.000.000 đồng, người đó đưa cho tôi 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm tin và cũng là để thế chấp nếu không trả được thì là của tôi, nay đã 3 năm kể từ thời điểm vay, người đó không còn khả năng chi trả nên đồng ý để tôi lấy mảnh đất đó, tuy nhiên tôi không biết xử lý sang tên thế nào nên nhờ luật sư tư vấn giúp?
Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 22 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai- đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
3./ Luật sư tư vấn
Trong một hợp đồng vay tiền có thế chấp quyền sử dụng đất thì bên cho vay, đồng thời là bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản thế chấp khi đến hạn trả nợ mà bên thế chấp không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Và việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được tiến hành theo thủ tục sau:
Trước hết về việc thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Pháp luật Việt Nam quy định “thế chấp quyền sử dụng đất” là một trong những giao dịch bảo đảm phải đăng ký mới có giá trị với bên thứ ba. Trong trường hợp không đăng ký việc thế chấp quyền sử dụng đất thì phải xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng theo quy định.
Khi trong giao dịch bảo đảm, hai bên đã thỏa thuận với nhau về hình thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận của hai bên.
Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai quy định các “trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”như sau:
“1.Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: …
c)Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ”
Theo đó, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 60, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người nhận thế chấp có thể thực hiện các bước sau để mình có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất đã nhận thế chấp:
-Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng để công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng. Sau khi nhận hồ sơ và xét thấy đủ điều kiện sẽ công chứng hợp đồng chuyển nhượng cho các bên.
-Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã khi có nhu cầu theo quy định để thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động. Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng.
+Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua.
+Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.
+Đơn đăng ký biến động đất đai.
-Căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả (khoảng 10 ngày), bạn đến bộ phận trả kết quả để nhận thông báo thuế. Sau 10 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính bạn có thể nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp và theo quy định pháp luật thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi làm xong thủ tục sang tên.
Với những tư vấn về câu hỏi Nhận thế chấp đất thì sau đó sang tên mình thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.