Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quá cảnh đường hàng không
Luật sư Tư vấn Luật xuất nhập cảnh – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 14 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Quá cảnh đường hàng không
- Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
3./ Luật sư tư vấn
Quá cảnh là việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam để đi nước thứ ba.
Quá cảnh đường hàng không được quy định tại Điều 25 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:
“Điều 25. Quá cảnh đường hàng không
1. Người nước ngoài quá cảnh đường hàng không được miễn thị thực và phải ở trong khu vực quá cảnh tại sân bay quốc tế trong thời gian chờ chuyến bay.
2. Trong thời gian quá cảnh, người nước ngoài có nhu cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh”
Khu vực quá cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài được lưu lại để đi nước thứ ba. Khu vực quá cảnh do cơ quan có thẩm quyền quản lý cửa khẩu quốc tế quyết định.
Khi thực hiện quá cảnh bằng đường hàng không, người nước ngoài phải có đủ các giấy tờ sau, gồm: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; Vé phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba; Thị thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Như vậy, người nước ngoài quá cảnh bằng đường hàng không vào Việt Nam thì yêu cầu phải có thị thực và phải ở trong khu vực quá cảnh. Trường hợp du khách có nhu cầu tham quan, du lịch Việt Nam thì sẽ được xét cấp thị thực theo thời gian quá cảnh.
Với những tư vấn về câu hỏi Quá cảnh đường hàng không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.