Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Luật sư Tư vấn Luật Việc làm – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 18 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Luật việc làm 2013
- Nghị Định 28/2015/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
3./ Luật sư tư vấn
Trợ cấp thất nghiệp là một chế độ được đặt ra với mục đích bù đắp một phần thu nhập của người lao động trong trường hợp nhất định, do vậy, khi việc trợ cấp này ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của một bên nào đó hoặc khi đã đạt được mục đích thì việc trợ cấp có thể bị tạm dừng, tiếp tục hoặc chấm dứt theo quy định. Cụ thể:
Việc tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam như sau:
– Về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm thì:
“1.Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.”
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được quy định ở Điều 52 Luật Việc làm là việc người lao động trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp vào hằng tháng.
Ví dụ: A làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp và được hưởng 5 tháng. Trong 3 tháng đầu A có đến khai báo tại trung tâm hỗ trợ việc làm thì được nhận trợ cấp TN đầy đủ. Đến tháng thứ 4 A không thông khai báo với trung tâm hỗ trợ việc làm mà không thuộc trường hợp tại điểm a,b Khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm thì A sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
-Về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Khoản 2 Điều 53 Luật Việc làm thì:
“2.Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.”
Ví dụ: A làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp và được hưởng 5 tháng A, sau 3 tháng A vẫn còn thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp nên A được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định khi không thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
-Về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì:
“3.Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.”
Bên cạnh đó, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định chi tiết về các trường hợp việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, việc tạm dừng, tiếp tục và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo các quy định trên.
Với những tư vấn về câu hỏi Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.