Câu hỏi của khách hàng: Cho mượn tiền nhưng bên mượn không trả thì xử lý thế nào?
Mọi người cho mình hỏi.
Mình có cho 2 vợ chồng mượn số tiền là 49.600 đô la mỹ.
Nhưng thông tin của bên A như sau:
-Chồng: Nguyễn Văn A ( số điện thoại…)
-Vợ: Nguyễn Thị A ( số điện thoại)
Và bây giờ 2 vợ chồng trở mặt. Vậy nếu mình kiện ra tòa thì tòa sẽ xử lý ra sao ạ.
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 23/10/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ trả nợ
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Bộ luật dân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Cho mượn tiền nhưng bên mượn không trả thì xử lý thế nào?
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, nghĩa vụ của bên vay là phải trả tiền cho bên vay theo đúng thỏa thuận. Tuy nhiên, trong trường hợp vay số tiền là 49.600 đô la Mỹ, và thông tin của bên A (bên vay) chỉ có tên cùng số điện thoại thì:
-Bạn phải chứng minh được bên A có vay tiền bạn. Theo như thông tin bạn cung cấp, bên vay tiền của bạn là vợ, chồng Nguyễn Văn A kèm theo số điện thoại.
Căn cứ vào Điều 119 Bộ luật dân sự thì một giao dịch dân sự (trong đó bao gồm cả hợp đồng vay tiền) có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Tuy nhiên nếu không có hợp đồng vay tài sản làm căn cứ chứng minh việc vay tiền này là đã xảy ra trên thực tế thì rất khó để có thể khởi kiện bên vay yêu cầu trả nợ.
Khi khởi kiện ra Tòa, nguyên đơn (bên khởi kiện) phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp để Tòa giải quyết vụ án dân sự. Tức là khi nộp hồ sơ khởi kiện bạn phải chứng minh được Tòa án mà bạn gửi đến có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp của bạn cũng như yêu cầu vợ chồng A trả nợ là hợp lý (A có vay tiền bạn, bạn có đưa tiền cho A và hiện tại, mặc dù đã đến thời hạn trả nợ nhưng A không trả).
Vì vậy, bạn cần cung cấp tài liệu chứng minh yêu cầu bị đơn trả số tiền này là hợp pháp.
Đối với trường hợp bạn có các giấy tờ và hợp đồng vay tiền chứng minh được việc vay tiền này có thật trên thực tế, bạn có thể làm đơn khởi kiện dân sự đến Tòa án nhân dân nơi bị đơn đang cư trú, làm việc. Hợp đồng trên không nhất thiết phải được thể hiện bằng văn bản mà có thể là đoạn ghi âm cuộc hội thoại giữa các bên về việc vay, nhận tiền,…
Căn cứ vào Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
… 4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a)Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b)Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Vì vậy, trong trường hợp bạn chứng minh được giữa hai bên có hợp đồng vay tiền thì bạn hoàn toàn có thể kiện yêu cầu bên kia trả nợ lên Tòa án. Việc chứng minh không có việc nhận tiền/ đã trả nợ là thuộc về bên vay.
Nếu sự thực khách quan được Tòa án nhận định đúng như những gì bạn đã trình bày thì tòa sẽ yêu cầu 02 vợ chồng người kia trả lại khoản tiền vay cho bạn. Trong trường hợp 02 vợ chồng người đó không tự nguyện trả tiền cho bạn thì tòa sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án buộc hai người đó phải trả nợ.
-Ngoài ra, trong trường hợp 2 vợ chồng A đã thiết lập với bạn 01 hợp đồng vay tiền tuy nhiên khi đến hạn trở mặt và trốn tránh nghĩa vụ. Hai vợ chồng ông A có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau:
Căn cứ Khoản 4 và Khoản 5 Điều 175 Bộ luật hình sự:
“Điều 175.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
… 4.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Lúc này, bạn có quyền gửi đơn tố giác hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của vợ chồng A do hai người này đã trốn tránh trách nhiệm trả nợ nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn đến cơ quan công an để các chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tra làm rõ vụ việc. Từ đó, nếu nhận thấy hành vi trên đã đủ cấu thành tội phạm thì chủ thể có thẩm quyền sẽ khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, bạn không nhất thiết phải chứng minh việc vay tiền xảy ra và bên vay không chịu trả nợ mà nghĩa vụ chứng minh là của cơ quan công an.
-Tuy nhiên, bạn cần chú ý, pháp luật Việt Nam không cho phép giao dịch dân sự (không mang yếu tố nước ngoài) sử dụng ngoại tệ, mà các giao dịch trên phải sử dụng Việt Nam Đồng. Nếu không, hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu, bạn chỉ có thể yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng. Khi hợp đồng vô hiệu, các bên có trách nhiệm trả cho nhau những gì đã nhận.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn vẫn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu vợ chồng ông A trả lại số tiền trên cho bạn ngay cả khi thông tin trong hợp đồng vay không có các chi tiết cụ thể về thông tin cá nhân của bên vay. Tuy nhiên, bạn cần chứng minh được, việc vay tiền có xảy ra, bạn đã cho vay và đến nay, hai vợ chồng nhà này không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận để Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.