Chủ nhà tự ý tăng tiền nhà đúng hay sai xử lý thế nào

Câu hỏi của khách hàng: Chủ nhà tự ý tăng tiền nhà đúng hay sai xử lý thế nào

Xin chào anh chị! Anh chị tư vấn giùm em chuyện này với ạ!

-Vợ chồng em có thuê nhà làm quán nét (vốn đầu tư 250 triệu). Với giá thuê 2 triệu/tháng, hợp đồng thuê 5 năm (không ghi tăng theo % hàng năm và theo thời giá ), hợp đồng viết tay ạ!

-Mới thuê được 2 năm thì chủ nhà đòi tăng lên 2,5 triệu (tăng thêm 500 so với ban đầu) vì thời giá đất tăng! Vợ chồng em không đồng ý thì chủ nhà bảo tìm chỗ khác rẻ hơn thì thuê. Nếu đi thì sẽ đền bù tiền đầu tư nhà (vì lúc em thuê chỉ có 4 bức tường không thôi, em phải xây phòng vệ sinh, phòng tắm, phòng ngủ, lát gạch men, sơn nhà cửa)!

+Vậy anh chị cho em hỏi chủ nhà có được tự ý tăng tiền nhà với trường hợp trên không?

+Nếu em không chịu tăng tiền thì sẽ như thế nào?

+Nếu chủ nhà đuổi đi thật thì sẽ bị phạt như thế nào ạ?

Vợ chồng em xin chân thành cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 19/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Luật Nhà ở năm 2014

3./ Luật sư trả lời Chủ nhà tự ý tăng tiền nhà đúng hay sai xử lý thế nào

Hợp đồng thuê nhà ở là một trong những hợp đồng dân sự yêu cầu phải lập thành văn bản, được công chứng. Khi đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định, hợp đồng thuê nhà ở có hiệu lực pháp luật và các bên phải tuân thủ các nghĩa vụ của mình, tôn trọng quyền của bên kia. Trong trường hợp bên cho thuê nhà tự ý tăng tiền thuê thì:

Căn cứ theo Điều 129 Luật nhà ở quy định về thời hạn thuê và giá thuê nhà ở thì:

“1.Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

2.Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật. …”

Căn cứ Điều 132 Luật nhà ở:

“Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1.Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2.Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a)Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b)Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c)Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d)Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ)Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e)Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g)Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

3.Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

… b)Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận; …

4.Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên thì trong trường hợp của bạn, việc bên cho thuê điều chỉnh giá thuê do “thời giá đất tăng” là hoàn toàn được phép khi hai bên thỏa thuận được. Khi không thỏa thuận được, việc tăng giá là không được phép.

Do khi ký kết hợp đồng, hai bên đã thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê theo định kỳ. Việc này đồng nghĩa với việc các bên đồng ý chịu rủi ro do sự lên- xuống của giá nhà đất.

Mà trong trường hợp này, bên cho thuê đã điều chỉnh giá thuê nhà ở mới nhưng không báo trước với bên bạn và hai bên không thống nhất được giá thuê mới.

Nếu hai bạn không chịu giá tăng tiền và chứng minh được rằng việc tăng giá này là bất hợp lý hoặc việc tăng giá này không hề được thông báo trước thì hai bạn có quyền thỏa thuận lại với bên cho thuê về giá thuê, nếu không thỏa thuận được thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại.

Việc bồi thường thiệt hại khi bên chủ nhà đuổi hai bạn đi được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Bộ luật dân sự: “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác

Vì vậy, bạn sẽ được chủ nhà bồi thường toàn bộ thiệt hại trên thực tế mà bạn đã phải bỏ ra để khắc phục hậu quả do việc chủ nhà đuổi hai bạn đi như chi phí di chuyển, tìm nơi ở mới, chi phí mà hai bạn đầu tư vào nhà ở,…

Nếu chủ nhà không chịu bồi thường, hai bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bồi thường.

Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra, bạn có quyền yêu cầu chủ nhà giữ nguyên giá thuê, hoặc thỏa thuận về giá thuê mới hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng trên và yêu cầu chủ nhà bồi thường chi phí khắc phục hậu quả. Nếu chủ nhà không bồi thường thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191