Hộ kinh doanh nhỏ thế nào thì không phải làm VSATTP

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hộ kinh doanh nhỏ thế nào thì không phải làm VSATTP

Mong các bạn giải đáp giúp mình. Mình có đọc nghị định 15-2018 thì trong đó có ghi là hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ thì không phải làm cơ sở đủ điều kiện Vệ sinh an toàn thực phẩm. Mình hiểu như thế có đúng không ạ. Nếu sai mong các bạn hướng dẫn cho mình. Xin cảm ơn các bạn.


Luật sư Tư vấn Luật An toàn thực phẩm – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 09 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thế nào là cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ

  • Luật an toàn thực phẩm năm 2010
  • Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
  • Công văn 3109/BCT-KHCN năm 2018 về việc hướng dẫn thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm

3./ Luật sư tư vấn

Thực phẩm là một trong những tác nhân trực tiếp ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Do vậy, việc bảo đảm chất lượng của thực phẩm cũng được đặt ra và được đặc biệt chú trọng. Pháp luật đầu tư quy định việc kinh doanh thực phẩm là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, và hầu hết đều ghi nhận việc “có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm” là một trong những điều kiện để các chủ thể kinh doanh lĩnh vực thực phẩm. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt như khi kinh doanh thực phẩm ở quy mô nhỏ, lẻ thì chủ thể mới không cần xin giấy chứng nhận trên.

Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm: Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; Sơ chế nhỏ lẻ; Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; Nhà hàng trong khách sạn; Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; Kinh doanh thức ăn đường phố; và các cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Theo đó thì các cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì:

“10.Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.”

Khoản 1 Công văn 3109/BCT-KHCN quy định: “... khái niệm “kinh doanh” được hiểu “là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”…”

Tuy nhiên, cũng theo Khoản 1 Công văn 3109/BCT-KHCN và các quy định về an toàn thực phẩm thì các cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn thực phẩm. Theo đó, các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ tuy không thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng vẫn là đối tượng phải đảm bảo các điều kiện để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình hoạt động.

Như vậy, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ được hiểu là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.

Với những tư vấn về câu hỏi Hộ kinh doanh nhỏ thế nào thì không phải làm VSATTP, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191