Câu hỏi của khách hàng: Hưởng tiền thờ cúng liệt sĩ khi không có đầy đủ chữ ký của gia đình
Chào luật sư. Xin phép luật sư cho em hỏi 1 vấn đề pháp luật ạ.
Ông bà nội em có 8 người con, trong đó có 1 người là liệt sỹ. Bố em là người thờ cúng liệt sỹ và là người chăm sóc ông bà từ xưa đến nay. Ông bà nội em nay đã mất. Hiện nay xã hội có chi trả 1 khoản tiền 20 triệu để sửa chữa nơi thờ cúng liệt sỹ. Họ yêu cầu có xác nhận của tất cả anh em trong nhà. Nhưng bác trai của em không chịu ký giấy cho gia đình em nhận. Hiện thì đã có đủ 6 chữ ký, tiền cũng về xã rồi. Nhưng mà vì bác trai không ký nên khi gia đình em lên xã làm thủ tục thì bên xã không chấp nhận giải quyết. Tất cả giấy tờ của bác liệt sỹ gia đình em đều đang cất giữ cẩn thận. Có cả quyết định thờ cúng liệt sỹ nữa ạ.
Em muốn hỏi là theo luật thì gia đình em có được hưởng khoản tiền này không ạ? Và để được hưởng thì gia đình em cần những thủ tục gì ạ.
Em chân thành cảm ơn ạ.
Luật sư Tư vấn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 18/10/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ
Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân
3./ Luật sư trả lời Hưởng tiền thờ cúng liệt sĩ khi không có đầy đủ chữ ký của gia đình
Người thờ cúng liệt sĩ được hiểu là người con hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ; trường hợp không có hoặc không còn con thì là người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp, một người là anh/em của liệt sĩ trên thực tế đang thực hiện việc thờ cúng liệt sỹ khi liệt sĩ không có con thì người này được hưởng khoản tiền sửa chữa nơi thờ cúng liệt sĩ khi:
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thì:
“1.Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:
a)Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b)Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ).
2.Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
3.Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
4.Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng.”
Theo đó, trường hợp liệt sĩ không có con hoặc không còn con thì người thờ cúng liệt sĩ có thể là người được ủy quyền theo quy định.
Tuy nhiên, để được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thì người thờ cúng phải làm biên bản ủy quyền theo mẫu kèm theo đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ. Biên bản ủy quyền này phải có chữ ký của những người thân còn lại của gia đình liệt sĩ.
Người đại diện được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ thống nhất uỷ quyền bằng biên bản sẽ là người thờ cúng liệt sĩ hợp pháp và được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
Theo đó, trong trường hợp của gia đình bạn thì để được hưởng trợ cấp tiền thờ cúng liệt sĩ, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu có xác nhận của tất cả anh em trong nhà. Nếu bác trai của bạn không chịu ký giấy cho gia đình bạn nhận thì gia đình bạn không thống nhất được người đại diện, vì vậy việc giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ chưa có cơ sở để giải quyết.
Tóm lại, trong trường hợp của bạn, để được hưởng khoản tiền trên, gia đình bạn cần có giấy ủy quyền việc thờ cúng của ít nhất là những người anh, chị, em ruột của liệt sĩ. Nếu không có đủ chữ ký, gia đình bạn chưa đủ cơ sở để được hưởng khoản tiền sửa chữa nơi thờ cúng liệt sĩ.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.