Nghỉ ngoài bảo hiểm xã hội thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Câu hỏi của khách hàng: Nghỉ ngoài bảo hiểm xã hội thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mọi người ơi cho em hỏi chút ạ. Em làm việc trong công ty điện tử được 2,5 năm. Bây giờ em xin nghỉ ngoài bảo hiểm xã hội thì em còn được nhận bảo hiểm thất nghiệp không ạ. Mong mọi người tư vấn giúp em ạ


Luật sư Tư vấn Luật Việc làm – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 26/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

  • Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
  • Luật Việc làm năm 2013;

3./ Luật sư trả lời Nghỉ ngoài bảo hiểm xã hội thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động nghỉ ngoài bảo hiểm xã hội sẽ không được nhận bảo hiểm thất nghiệp do không đáp ứng được các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội:

Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội

1.Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a)Ốm đau;

b)Thai sản;

c)Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d)Hưu trí;

đ)Tử tuất.

2.Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a)Hưu trí;

b)Tử tuất.

3.Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.”

Theo đó, nghỉ ngoài bảo hiểm xã hội là hình thức nghỉ không thuộc các trường hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Ngoài ra, việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ riêng biệt với bảo hiểm xã hội. Việc bạn nghỉ ngoài bảo hiểm xã hội không ảnh hưởng tới việc bạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Ví dụ, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp (là một chế độ của bảo hiểm thất nghiệp) thì căn cứ Điều 49 Luật việc làm, bạn phải đáp ứng được các điều kiện sau:

-Thứ nhất, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp:

+Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Thứ hai là về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

+Nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn/ hợp đồng xác định thời thì bạn phải “đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động”.

+Nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng theo mùa vụ/ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì bạn phải đáp ứng điều kiện “đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động”.

-Thứ ba, bạn phải đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

-Thứ tư, bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau:

+Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+Chết.

Tương tự như vậy với các chế độ như: hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Chỉ cần bạn đáp ứng được điều kiện để được hưởng một (hoặc các) chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì không quan trọng bạn được nghỉ  trong hay ngoài bảo hiểm xã hội, bạn đều sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp đó.

Như vậy, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì ngay cả khi bạn nghỉ việc ngoài bảo bảo hiểm xã hội bạn vẫn sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp. Ngược lại, nếu bạn không đáp ứng các điều kiện trên thì bạn sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191